Bộ 13 Đề thi Ngữ văn 11 sách Kết Nối Tri Thức cuối Kì 1 (Có đáp án)

Đọc đoạn thơ sau:

Suốt mấy hôm rày đau tiễn đưa

Đời tuôn nước mắt, trời tuôn mưa…

Chiều nay con chạy về thăm Bác

Ướt lạnh vườn rau, mấy gốc dừa!

Con lại lần theo lối sỏi quen

Đến bên thang gác, đứng nhìn lên

Chuông ôi chuông nhỏ còn reo nữa?

Phòng lặng, rèm buông, tắt ánh đèn!

Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!

Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời

Miền Nam đang thắng, mơ ngày hội

Rước Bác vào thăm thấy Bác cười!

Trái bưởi kia vàng ngọt với ai

Thơm cho ai nữa, hỡi hoa nhài!

* Chú thích: Bài thơ “Bác ơi” cuả Tố Hữu được sáng tác khi Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa qua đời (6/9/1969).

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?

Câu 2. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ?

Câu 3. Chỉ ra một biện pháp tu từ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu thơ sau: “Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!”

Câu 4. Hãy nhận xét ý nghĩa của những hình ảnh thiên nhiên trong khổ thơ sau :

Trái bưởi kia vàng ngọt với ai

Thơm cho ai nữa, hỡi hoa nhài!

Còn đâu bóng Bác đi hôm sớm

Quanh mặt hồ in mây trắng bay…

Câu 5. Nêu cảm xúc của bản thân sau khi đọc đoạn thơ trên?

docx 63 trang Trúc Lam 19/11/2025 270
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bộ 13 Đề thi Ngữ văn 11 sách Kết Nối Tri Thức cuối Kì 1 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 13 Đề thi Ngữ văn 11 sách Kết Nối Tri Thức cuối Kì 1 (Có đáp án)

Bộ 13 Đề thi Ngữ văn 11 sách Kết Nối Tri Thức cuối Kì 1 (Có đáp án)
 Bộ 13 Đề thi Ngữ văn 11 sách Kết Nối Tri Thức cuối Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com
 DeThiVan.com Bộ 13 Đề thi Ngữ văn 11 sách Kết Nối Tri Thức cuối Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com
 ĐỀ SỐ 1
 TRƯỜNG THPT TRẦN QUANG DIỆU ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
 TỔ NGỮ VĂN Môn: Ngữ văn - Lớp 11
 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
 MÀU TÍM HOA SIM
 (Hữu Loan)
 Nàng có ba người anh đi bộ đội
 Những em nàng
 Có em chưa biết nói
 Khi tóc nàng xanh xanh
 Tôi người vệ quốc quân
 xa gia đình
 Yêu nàng như tình yêu em gái
 Ngày hợp hôn
 nàng không đòi may áo mới
 Tôi mặc đồ quân nhân
 đôi giày đinh
 bết bùn đất hành quân
 Nàng cười xinh xinh
 bên anh chồng độc đáo
 Tôi ở đơn vị về
 Cưới nhau xong là đi
 Từ chiến khu xa
 Nhớ về ái ngại
 Lấy chồng đời chiến binh
 Mấy người đi trở lại
 Nhỡ khi mình không về
 thì thương
 người vợ chờ
 bé bỏng chiều quê...
 (Trích Hương thầm, NXB Đồng Nai, 2000, tr 62-64)
Thực hiện các yêu cầu: 
Câu 1: Xác định nhân vật trữ tình trong văn bản.
Câu 2: Ghi lại những chi tiết miêu tả vẻ đẹp của nhân vật “nàng”.
Câu 3: Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong những dòng thơ: 
 Tôi người vệ quốc quân
 DeThiVan.com Bộ 13 Đề thi Ngữ văn 11 sách Kết Nối Tri Thức cuối Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com
 xa gia đình
 Yêu nàng như tình yêu em gái.
Câu 4: Nêu cảm nhận về vẻ đẹp của tình yêu trong những câu thơ sau:
 Ngày hợp hôn
 nàng không đòi may áo mới
 Tôi mặc đồ quân nhân
 đôi giày đinh
 bết bùn đất hành quân 
Câu 5: Cảm xúc của bạn khi đọc văn bản này.
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) về những sắc thái tâm trạng của nhân vật 
“tôi” trong văn bản phần đọc hiểu.
Câu 2 (4,0 điểm): 
Làm thế nào để vun đắp một tình bạn đẹp?
Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề trên.
 DeThiVan.com Bộ 13 Đề thi Ngữ văn 11 sách Kết Nối Tri Thức cuối Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com
 HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung Điểm
 ĐỌC HIỂU 4,0
 Nhân vật trữ tình trong văn bản: tôi/ người vệ quốc quân /anh chồng/ tác giả
 1 - Học sinh trả lời một trong những cách như đáp án: 0,5 điểm 0,5
 - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm
 Những chi tiết miêu tả vẻ đẹp của nhân vật “nàng”: tóc nàng xanh xanh, Ngày hợp 
 hôn/nàng không đòi may áo mới, Nàng cười xinh xinh
 2 - Học sinh trả lời 2 chi tiết hoặc như đáp án: 0,5 điểm 0,5
 - Học sinh trả lời 1 chi tiết: 0,25 điểm
 - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm
 - Biện pháp tu từ so sánh: Tôi yêu nàng như tình yêu em gái.
 - Tác dụng: 
 + (1) Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời thơ
 + (2) Nhấn mạnh tình yêu của “Tôi’ dành cho nàng: trong trẻo, giản dị, bảo bọc, 
 3 chở che như của người anh dành cho em gái trong gia đình. 1,0
 + HS chỉ ra được biện pháp tu từ so sánh: 0,25 điểm
 + HS trả lời được ý (1): 0,25 điểm
 + HS trả lời được ý (2): 0,5 điểm
 + Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm
 I Ngày hợp hôn
 nàng không đòi may áo mới
 Tôi mặc đồ quân nhân
 đôi giày đinh
 bết bùn đất hành quân.
 Những câu thơ thể hiện vẻ đẹp tình yêu của tuổi trẻ trong thời khắc đầy cam go 
 của lịch sử.
 Tình yêu không bị ảnh hưởng bởi sự thiếu thốn về vật chất hay những khó khăn, 
 gian khổ. Cô dâu, chú rể trong ngày cưới hạnh phúc với trang phục đơn sơ, giản 
 4 1,0
 dị trong cuộc sống và chiến đấu.
 Tình yêu chân thành xuất phát từ sự thấu hiểu, cảm thông, trân quí.
 Tình yêu, hạnh phúc gia đình có sự hòa quyện với nghĩa vụ thiêng liêng đối với 
 Tổ quốc.
 - Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm
 - Học sinh trả lời được 2 ý như đáp án: 0,75 điểm
 - Học sinh trả lời được 1 ý như đáp án: 0,5 điểm
 - Học sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm
 Học sinh có thể có cách cảm nhận khác, miễn hợp lí. GV linh hoạt cho điểm
 5 Học sinh bày tỏ cảm xúc khi đọc văn bản 1,0
 DeThiVan.com Bộ 13 Đề thi Ngữ văn 11 sách Kết Nối Tri Thức cuối Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com
 Gợi ý: bùi ngùi xúc động, cảm thương, biết ơn...
 - HS bày tỏ cảm xúc chân thành, sâu sắc; diễn đạt mạch lạc: 0,75 - 1,0 điểm
 - HS bày tỏ cảm xúc chân thành, diễn đạt thiếu mạch lạc: 0,25-0,5 điểm
 - HS không bày tỏ được cảm xúc: 0,0 điểm
 VIẾT 6,0
 a. Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng của đoạn văn (khoảng 150 chữ) 0,25
 b. Xác định đúng vấn đề cần bàn luận: những sắc thái tâm trạng của nhân vật 
 0,25
 “tôi”
 c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu 
 Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: 
 Tình yêu thầm lặng, thiết tha, êm đềm và giản dị như tình anh em trong những 
 ngày yêu nhau
 1,0
 1 Hân hoan, vui sướng trong ngày hợp hôn
 Nhớ thương, âu lo trong tháng ngày xa cách
 Những sắc thái tâm trạng của nhân vật “tôi” được thể hiện thông qua thể thơ tự do; 
 ngôn từ đời thường mộc mạc, giản dị, gần gũi.
 d. Diễn đạt
 0,25
 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
 e. Sáng tạo
 0,25
 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
 Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) 0,25
 Xác định đúng vấn đề nghị luận: Làm thế nào để vun đắp một tình bạn đẹp? 0,5
II
 Viết bài văn nghị luận đảm bảo được các yêu cầu
 Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn 
 chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo 3 phần của bài văn nghị luận. Có 
 thể triển khai theo hướng:
 - Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận
 - Giải thích: Tình bạn là tình cảm giữa những con người không có mối quan hệ 
 ruột thịt nhưng hiểu nhau, yêu thương nhau, sẵn sàng giúp đỡ nhau, cùng nhau chia 
 sẻ mọi niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống.
 2
 - Phân tích, bàn luận:
 2,5
 * Vai trò của tình bạn trong cuộc sống:
 + Là điểm tựa, chỗ dựa tinh thần vững chắc cho mỗi người trong những lúc khó 
 khăn, hoạn nạn.
 + Giúp cuộc sống mỗi người trở nên ý nghĩa, hạnh phúc, đáng sống hơn.
 + Lời góp ý, chia sẻ, động viên của bạn giúp mỗi người trưởng thành, tiến bộ, hoàn 
 thiện hơn mỗi ngày
 + Là sợi dây gắn kết giữa người với người, là nền tảng của một cộng đồng xã hội 
 đoàn kết, yêu thương...
 * Cách vun đắp tình bạn đẹp:
 DeThiVan.com Bộ 13 Đề thi Ngữ văn 11 sách Kết Nối Tri Thức cuối Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com
 + Mỗi cá nhân cần nhận thức sâu sắc về vai trò quan trọng của tình bạn và sự cần 
 thiết phải vun đắp cho tình bạn.
 + Luôn trân trọng tình bạn, biết động viên khích lệ hoặc khuyên bảo kịp thời, giúp 
 đỡ bạn một cách chân thành, tự nguyện trong những hoàn cảnh cần thiết
 + Không xúc phạm hay làm tổn thương bạn trong bất cứ tình huống nào
 + Quan tâm, lắng nghe và chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với bạn; bao dung độ lượng 
 cho những sai lầm vấp ngã của bạn và cùng nhau phấn đấu để vươn lên trong cuộc 
 sống...
 Dẫn chứng: 
 * Mở rộng:
 + Phê phán một số người sống thờ ơ, vô cảm với bạn bè; không có ý thức vun đắp 
 tình bạn.
 + Bạn bè không có nghĩa là a dua theo những thói xấu của bạn. Ngược lại, cần phải 
 biết đấu tranh với những cái xấu của nhau, cùng nhau hướng đến những điều tốt 
 đẹp.
 - Bài học nhận thức và hành động
 Chính tả
 0,25
 Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
 Sáng tạo
 0,5
 Thể hiện những suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ
 DeThiVan.com Bộ 13 Đề thi Ngữ văn 11 sách Kết Nối Tri Thức cuối Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com
 ĐỀ SỐ 2
 SỞ GD&ĐT ĐẮK LẮK ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CUỐI KÌ I
 TRƯỜNG THPT LÊ HỒNG PHONG Môn: Ngữ văn - Lớp 11
 Thời gian làm bài 90 phút (không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU(4,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau:
 Suốt mấy hôm rày đau tiễn đưa
 Đời tuôn nước mắt, trời tuôn mưa
 Chiều nay con chạy về thăm Bác
 Ướt lạnh vườn rau, mấy gốc dừa!
 Con lại lần theo lối sỏi quen
 Đến bên thang gác, đứng nhìn lên
 Chuông ôi chuông nhỏ còn reo nữa?
 Phòng lặng, rèm buông, tắt ánh đèn!
 Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!
 Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời
 Miền Nam đang thắng, mơ ngày hội
 Rước Bác vào thăm thấy Bác cười!
 Trái bưởi kia vàng ngọt với ai
 Thơm cho ai nữa, hỡi hoa nhài!
* Chú thích: Bài thơ “Bác ơi” cuả Tố Hữu được sáng tác khi Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa qua đời 
(6/9/1969).
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ?
Câu 3. Chỉ ra một biện pháp tu từ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu thơ sau: “Bác đã đi rồi 
sao, Bác ơi!”
Câu 4. Hãy nhận xét ý nghĩa của những hình ảnh thiên nhiên trong khổ thơ sau :
 Trái bưởi kia vàng ngọt với ai
 Thơm cho ai nữa, hỡi hoa nhài!
 Còn đâu bóng Bác đi hôm sớm
 Quanh mặt hồ in mây trắng bay
Câu 5. Nêu cảm xúc của bản thân sau khi đọc đoạn thơ trên?
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích những hình ảnh thơ được in đậm, mang ý nghĩa 
tượng trưng thể hiện cảm xúc của tác giả trong hai khổ thơ sau:
 DeThiVan.com Bộ 13 Đề thi Ngữ văn 11 sách Kết Nối Tri Thức cuối Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com
 Suốt mấy hôm rày đau tiễn đưa
 Đời tuôn nước mắt, trời tuôn mưa
 Chiều nay con chạy về thăm Bác
 Ướt lạnh vườn rau, mấy gốc dừa!
 Con lại lần theo lối sỏi quen
 Đến bên thang gác, đứng nhìn lên
 Chuông ôi chuông nhỏ còn reo nữa?
 Phòng lặng, rèm buông, tắt ánh đèn!
Câu 2. (4,0 điểm)
Viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý kiến sau: Thói dối trá 
là biểu hiện của sự suy thoái về đạo đức trong đời sống xã hội.
 DeThiVan.com Bộ 13 Đề thi Ngữ văn 11 sách Kết Nối Tri Thức cuối Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com
 HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung Điểm
 ĐỌC HIỂU 4,0
 1 Đoạn thơ được viết theo thể thơ: Bảy chữ 0,5
 2 Phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ: Biểu cảm 0,5
 Học sinh có thể trả lời một trong hai đáp án:
 - Nói giảm nói tránh: Tác giả dùng từ “đi” để chỉ việc Bác Hồ đã mất nhằm làm 
 giảm nỗi đau, sự mất mát quá lớn của dân tộc Việt Nam. 
 → thể hiện sự tế nhị, uyển chuyển.
 - Câu hỏi tu từ: Câu hỏi đưa ra mà không cần câu trả lời càng trở nên nghẹn ngào, 
 3 nỗi nức nở trào dâng trong cảm xúc của tác giả. 1,0
 → thể hiện sự uyển chuyển, giàu sắc thái biểu cảm.
 + HS chỉ trả lời 1 biện pháp tu từ (0,5 điểm)
 + Nêu tác dụng:
 Tăng tính gợi hình, gợi cảm cho lời thơ, đoạn thơ (0,25 điểm)
 I Tác dụng về mặt nội dung: theo hướng đã nêu trên (0,25 điểm)
 - Liệt kê và chỉ ra ý nghĩa của từng hình ảnh thiên nhiên được thể hiện trong đoạn 
 thơ:
 + “Trái bưởi vàng ngọt, hương thơm của hoa nhài, mặt hồ”: dường như đã trở 
 thành vô nghĩa khi Bác ra đi.
 4 1,0
 + “mây trắng bay”: Hình ảnh càng rõ nét thể hiện sự mất mát dâng trào
 (HS chỉ ra và nêu được ý nghĩa 1 hình ảnh cho 0,25 điểm; chỉ ra và nhận xét 
 được 2 hình ảnh cho 0,5 điểm, chỉ ra và nêu nhận xét được 03 hình ảnh trở lên 
 ghi 1,0 điểm)
 – Cảm xúc của bản thân:
 + Nỗi đau xót và niềm tiếc thương vô hạn về sự ra đi của Bác.
 5 + Bác ra đi là sự mất mát lớn lao của cả dân tộc. 1,0
 + Nức nở, nghẹn ngào trào dâng trong cảm xúc.
 (HS nêu được 1 ý ghi 0,25 điểm, 2 ý ghi 0,5 điểm, 3 ý trở lên ghi 1,0 điểm)
 VIẾT 6,0
 a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của một đoạn văn (khoảng 
 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, 0,25
 quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
 II
 1 Phân tích hình ảnh thơ mang ý nghĩa tượng trưng thể hiện cảm xúc của tác giả 0,25
 trong hai khổ thơ.
 c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: Lựa chọn được các thao tác lập luận 
 phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng trên cơ sở đảm bảo những nội dung 1,0
 sau:
 DeThiVan.com Bộ 13 Đề thi Ngữ văn 11 sách Kết Nối Tri Thức cuối Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com
 - Hình ảnh:
 + “Đời tuôn nước mắt” → Biểu tượng cho sự đau lòng của nhà thơ.
 + “Trời tuôn mưa”, “ướt lạnh vườn rau”: Cả thiên nhiên cũng không ngoại lệ  
 về sự ra đi của Bác.
 (HS đưa ra được 3 hình ảnh trên và chỉ ra được ý nghĩa các hình ảnh cho (0,25 
 điểm)
 → Không gian thiên nhiên và con người như có sự đồng điệu. (0,25 điểm)
 - Hình ảnh: “phòng im lặng, chuông không reo, rèm không cuốn, đèn không 
 sáng”
 → Căn phòng trống trơn, lạnh lẽo, cô đơn, khi không còn bóng dáng của Người, 
 không gian trở nên hoang vắng, lạnh lẽo, ngơ ngác.HS đưa ra được 3 hình ảnh trở 
 lên và chỉ ra được ý nghĩa các hình ảnh cho (0,25 điểm) 
 Nỗi mất mát lớn lao về sự ra đi của Bác bao trùm cả thiên nhiên đất trời và lòng 
 người. Bộc lộ nỗi đau xót , tiếc thương của tác giả hay cũng chính là nỗi đau xót, 
 tiếc thương của dân tộc ta. (0,25 điểm)
 d. Diễn đạt
 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn 0,25
 văn
 e. Sáng tạo
 0,25
 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
 a. Bảo đảm bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận 
 0,25
 Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 500) chữ của bài văn.
 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
 Trình bày suy nghĩ của bản thân về ý kiến sau: Thói dối trá là biểu hiện của sự 0,5
 suy thoái về đạo đức trong đời sống xã hội.
 c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu
 Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn 
 chứng, trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị 
 luận. Có thể triển khai theo hướng:
 2 Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận. Nêu quan điểm của người viết về vấn đề đó. 
 (0,25 điểm)
 Thân bài
 2,5
 - Giải thích: Thói dối trá là sự giả dối, lừa lọc. Đây là lối sống không trung thực 
 nhằm mục đích vụ lợi. Suy thoái về đạo đức, sự tha hóa, làm mất dần đi chuẩn 
 mực đạo đức mà xã hội quy định. (0,5 điểm)
 - Phân tích:
 + Những biểu hiện của thói dối tra : Qua lời ăn tiếng nói “ăn gian nói dối” 
 (0,25 điểm)
 + Hành động: “nói một đằng làm , làm một nẻo” (0,25 điểm)
 DeThiVan.com

File đính kèm:

  • docxbo_13_de_thi_ngu_van_11_sach_ket_noi_tri_thuc_cuoi_ki_1_co_d.docx