Bộ 14 Đề thi Ngữ văn 11 sách Kết Nối Tri Thức giữa Kì 1 (Có đáp án)

Mùa hồng quê tôi

(1) Khi những làn sương mỏng manh trắng muốt từ các ngọn núi hình răng cưa theo gió tràn về, nhẩn nha quẩn quanh từng mái nhà sàn trong bản, là lúc nương trên, nương dưới lúa sớm đã bắt đầu chuyển từ các sắc xanh nõn nà sang lốm đốm màu trứng rán. Khắp bản gần, bản xa vang lên tiếng chày giã cốm náo nức mời gọi từng đôi nam thanh nữ tú tay trong tay, mắt trong mắt khua vang nhịp chày đôi tình tứ, đất trời ngào ngạt, thấm đượm hương thơm, đó là mùa thu thanh tao, rạng rỡ đã về với núi rừng.

[…]

(2) Bản tôi nhiều hồng lắm, hồng mọc tự nhiên thành rừng, tầng tầng, lớp lớp từ trên núi miên man chảy xuống thung lũng, rồi dắt díu, rủ nhau chạy về đứng đan xen cùng với các loài cây trong vườn tỏa bóng mát bao bọc những nếp nhà sàn đầm ấm dưới chân núi. Không biết cây hồng quê tôi có từ thủa nào, người già trong bản bảo khi sinh ra thì đã thấy tụi cây này rồi. Hồng bản tôi thật lạ! Mỗi một đời cây không nảy nở, lớn lên từ hạt như những giống cây ở miền quê khác. Nó tách mầm từ rễ cây, đội qua bao lớp đá, hé mắt, nẩy lá đón ánh mặt trời. Rễ cây hút những chất ngọt ngào, tinh túy được chắt ra từ đất núi, uống nước trong vắt dưới khe sâu lớn lên, sinh sôi thành những cánh rừng hồng ngút ngát tầm mắt. Trải qua bao tháng ngày, những cây hồng cứng cáp, bình sinh lớn lên giữa núi rừng.

(3) Như ước hẹn với đất trời, mỗi dịp thu sang, vô vàn những tán lá hồng xanh ngăn ngắt chuyển màu da cam, gió bứt lá cây ràn rạt là đến độ những quả hồng thon thả khoác trên mình màu vàng rực rỡ đến lạ kỳ. Từ trên núi đến bản, lung linh màu vàng muôn sắc độ của vô vàn những trái hồng đang tắm mình trong nắng thu. Người bản náo nức, hồ hởi đi trẩy hồng đông như ngày hội. Người nọ giục người kia nhanh cái tay, không thì hồng chín rộ, chín quá không còn giòn nữa.

(4) Cho đến bây giờ, biết bao năm trôi qua, lớp lớp lũ trẻ trong bản lớn lên, nhiều người giống như tôi, mải mê đi mãi, cái chân ngày một xa bản. Chỉ có những cây hồng không hạt là thủy chung với vùng đất cằn cỗi ít đất, nhiều đá ở bản tôi, làm nên những trái vàng thơm thảo. Dẫu rằng nhiều đêm dưới phố nhớ lắm tiếng lao xao, rì rào của rừng hồng trên quê núi, nhưng đành nén lòng bằng tiếng thở dài, bởi cuộc sống mưu sinh, mấy ai có thể mỗi lúc nhớ quê mà tất tả trở về?

(Bùi Thị Như Lan, Báo Bắc Kạn cuối tuần, 28/09/2024, tr.4)

Trả lời các câu hỏi sau:

Câu 1: Tìm những từ ngữ, hình ảnh miêu tả quả hồng trong đoạn (3).

Câu 2: Chỉ ra yêu tố tự sự và trữ tình, cho biêt tác dụng của hai yêu tố đó trong đoạn văn sau: “Bản tôi nhiều hồng lắm, hồng mọc tự nhiên thành rừng, tầng tầng, lớp lớp từ trên núi miên man chảy xuống thung lũng, rồi dắt díu, rủ nhau chạy về đứng đan xen cùng với các loài cây trong vườn tỏa bóng mát bao bọc những nếp nhà sàn đầm ấm dưới chân núi. Không biết cây hồng quê tôi có từ thủa nào, người già trong bản bảo khi sinh ra thì đã thấy tụi cây này rồi. Hồng bản tôi thậtlạ! Mỗi một đời cây không nảy nở, lớn lên từ hạt như những giống cây ở miền quê khác. Nó tách mầm từ rễ cây, đội qua bao lớp đá, hé mắt, nẩy lá đón ánh mặt trời.”

Câu 3: Nêu nội dung chính của văn bản.

Câu 4: Giải thích và chỉ ra cách giải thích nghĩa của từ nõn nà trong đoạn sau: … nương trên, nương dưới lúa sớm đã bắt đầu chuyển từ các sắc xanh nõn nà sang lốm đốm màu trứng rán.

Câu 5: Thông điệp nào từ văn bản có ý nghĩa nhất đối với em? Lí giải vì sao. (Viêt câu trả lời trong khoảng 5 - 7 dòng).

docx 63 trang Trúc Lam 19/11/2025 540
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bộ 14 Đề thi Ngữ văn 11 sách Kết Nối Tri Thức giữa Kì 1 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 14 Đề thi Ngữ văn 11 sách Kết Nối Tri Thức giữa Kì 1 (Có đáp án)

Bộ 14 Đề thi Ngữ văn 11 sách Kết Nối Tri Thức giữa Kì 1 (Có đáp án)
 Bộ 14 Đề thi Ngữ văn 11 sách Kết Nối Tri Thức giữa Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com
 DeThiVan.com Bộ 14 Đề thi Ngữ văn 11 sách Kết Nối Tri Thức giữa Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com
 ĐỀ SỐ 1
 SỞ GD&ĐT NINH THUẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I 
 TRƯỜNG THPT CHUYÊN MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11
 LÊ QUÝ ĐÔN Thời gian làm bài: 90 phút, (không kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
 (...) (1) Một quan niệm sai lầm khác nữa là mọi người luôn cho rằng chỉ có nghệ sĩ mới có thể sáng 
tạo. Công tr.nh của người nghệ sĩ chỉ là một trong những muôn vàn dạng thức sáng tạo. Từng phút trôi qua, 
chính bạn cũng đang thực hiện công việc sáng tạo đó - từ một việc b.nh thường nhất là tạo ra những tế bào 
mới trong cơ thể cho đến việc tạo ra những xúc cảm hàng ngày, đến cả công việc hiện tại, mở một tài khoản 
ngân hàng, h.nh thành những mối quan hệ bạn bè, hay thái độ của bản thân... Tất cả những điều đó đều là 
sự sáng tạo.
 (2) Bạn có thể là một người khéo léo trong việc sắp xếp nhà cửa, một người nấu ăn ngon, một người 
luôn có những . tưởng sáng tạo trong công việc, một nghệ nhân chăm sóc cây cảnh, hoặc là một người có 
cách cư xử luôn làm hài l.ng người khác. Đó chính là một vài ví dụ trong muôn vàn biểu hiện của sự sáng 
tạo.
 (Trích “Tin vào chính mình” – Louise L.Hay, NXB Trẻ, trang 79, 81)
Câu 1. Nêu chủ đề của văn bản trên.
Câu 2. Xác định đối tượng được mọi người cho rằng chỉ có họ mới có thể sáng tạo trong đoạn (1).
Câu 3. Phân tích tác dụng của thao tác lập luận được tác giả sử dụng trong đoạn (2).
Câu 4. Giải thích “sự sáng tạo” theo cách hiểu của em.
Câu 5. Nêu thông điệp anh/chị nhận được sau khi đọc văn bản trên.
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. Viết đoạn văn nghị luận (200 chữ) nêu suy nghĩ của anh/chị về tầm quan trọng của sự sáng tạo 
trong cuộc sống.
Câu 2. HS học chương trình nào thì làm phần dành riêng cho chương trình đó, a hoặc b.
 (Tóm tắt đoạn trước đó: Ba người phụ nữ cũng là ba người bạn thân: Mỹ Ngọc, Tú Lệ, Yến Tử gặp 
nhau để kể về những hạnh phúc trong cuộc của họ.)
 Cuối cùng đến lượt Yến Tử, bằng một giọng nói bình tĩnh, cô kể:
 - Chồng tôi là giám đốc, có khá tiền, trông rất có phong độ. Thoạt đầu chúng tôi sống với nhau rất 
tình cảm, sau đó chồng tôi buôn bán ngày càng lớn, kiếm tiền được ngày càng nhiều, bèn không chịu an 
phận nữa (...) ngày càng lạnh nhạt với tôi. Năm ấy, tôi vào bệnh viện sinh con gái, anh ta không thèm nhìn 
mặt con một lần bèn bỏ đi luôn. Tôi không nói nhiều đến chuyện đau lòng nữa. Mấy tháng sau, một hôm 
tôi đẩy xe nôi đưa con gái nửa năm tuổi đi dạo trên quảng trường Nhân Dân ở giữa thành phố. Tôi nghĩ đến 
cuộc hôn nhân bất hạnh của mình, nhìn đứa con gái chưa hiểu sự đời nằm trong xe nôi, nước mắt cứ chảy 
quanh trong mắt, tôi cảm thấy mình là người phụ nữ bất hạnh nhất trên đời. Khi ấy, có một sĩ quan Quân 
giải phóng từ bên cạnh đi tới, chàng mặc quân phục tề chỉnh, trên cầu vai "ba sao một gạch" vàng chóe, 
óng ánh. Chàng sĩ quan thượng úy đĩnh đạc nghiêm trang đi tới gần tôi, hỏi: “Chị ơi! Con chị là cháu trai 
hay cháu gái?”. Ngần ngừ một lát, tôi đáp: “Cháu gái!”. “Tôi có thể đẩy xe nôi của con gái chị không?” 
 DeThiVan.com Bộ 14 Đề thi Ngữ văn 11 sách Kết Nối Tri Thức giữa Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com
Chàng đề nghị. Vì đã có lòng tín nhiệm với quân nhân từ nhỏ, tôi nhìn chàng gật đầu. Chàng sĩ quan thượng 
úy nhẹ nhàng đẩy xe nôi, đi trên quảng trường mấy vòng, trong ánh mắt tỏ ra rất thiêng liêng và trang 
nghiêm.
 Sau đó chàng sĩ quan thượng úy đẩy xe nôi đến trước mặt tôi, chào tôi kiểu quân sự rất chuẩn, nói:
 - Cảm ơn chị! Hôm nay vợ tôi cũng sinh cho tôi một đứa con gái, tôi đang làm nhiệm vụ ở trong 
thành, cách xa ngàn dặm không thể về thăm vợ con tôi, nhờ chị đã cho tôi được thể nghiệm cảm giác làm 
bố.
 Chính giây phút ấy tôi đã quên hết mọi đau khổ và bất hạnh, cảm thấy mình là người hạnh phúc nhất 
trên thế giới. ()
 (Trích “Hạnh phúc của ba người phụ nữ” – Lại Vệ Đông, Truyện cực ngắn Trung Quốc tuyển chọn, tập 
 1, NXB Phụ nữ, tr.86)
a. Chương trình chuẩn:
Viết bài văn nghị luận (600 chữ) phân tích giá trị của t.nh huống truyện trong đoạn trích trên.
b. Chương trình chuyên:
Bàn về tình huống truyện, Nguyễn Minh Châu khẳng định: “Tình huống là một lát cắt của sự sống, là một 
sự kiện diễn ra có phần bất ngờ nhưng cái quan trọng là sẽ chi phối nhiều điều trong cuộc sống con người”. 
Qua việc phân tích tính huống truyện trong đoạn trích của tác phẩm “Hạnh phúc của ba người phụ nữ” 
của Lại Vệ Đông, anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
 DeThiVan.com Bộ 14 Đề thi Ngữ văn 11 sách Kết Nối Tri Thức giữa Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com
 HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung Điểm
 ĐỌC HIỂU 4,0
 1 Sự sáng tạo 0,75
 2 Nghệ sĩ 0,75
 - Đưa ra những ví dụ để minh họa cho ý tưởng sự sáng tạo thể hiện ở nhiều khía 0,25
 3 cạnh trong cuộc sống.
 I - Tăng tính thuyết phục cho lập luận. 0,25
 Học sinh giải thích được bản chất của sự sáng tạo: tạo nên được những cái mới
 có giá trị hoặc phát triển những cái đã có, tạo ra những giá trị mới.
 4 1,0
 Giải thích được cơ bản đủ ý 0,75; Giải thích được nhưng chưa đủ ý 0,5; Giải thích 
 sơ sài, chưa rõ ý 0,25; không giải thích 0,0
 5 Học sinh bày tỏ được thông điệp bàn thân nhận được một cách hợp lý 1,0
 VIẾT 6,0
 a. Xác định được yêu cầu vê hình thức, dung lượng của đoạn văn
 Bảo đảm yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn.
 0,25
 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, 
 móc xích hoặc song hành.
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: về tầm quan trọng của sự sáng tạo trong 
 0,25
 cuộc sống.
 c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu: lựa chọn được các thao tác lập luận phù 
 hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng trên cơ sở đảm bảo những nội dung sau: 
 (Dưới đây là một số gợi ý chính)
 1
 Sự sáng tạo trong cuộc sống sẽ giúp con người:
 1,0
 - Khẳng định được năng lực, giá trị của bản thân;
 II - Thúc đẩy niềm đam mê học tập, nghiên cứu
 - Mang lại những giá trị mới cho cộng đồng;
 - 
 d. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu 
 0,25
 trong đoạn văn.
 đ. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới 
 0,25
 mẻ.
 a. Đảm bảo bố cục và dung lượng bài văn nghị luận
 0,25
 Đảm bảo yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 600 chữ) của bài văn
 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
 2a
 Phân tích giá trị của tình huống truyện trong đoạn trích của tác phẩm “Hạnh phúc 0,5
 của ba người phụ nữ” (Lại Vệ Đông)
 c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu 2,5
 DeThiVan.com Bộ 14 Đề thi Ngữ văn 11 sách Kết Nối Tri Thức giữa Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com
 Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn 
 chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục 3 phần của bài văn nghị 
 luận. Có thể triển khai theo hướng:
 HS có thể viết bài nhiều cách trên cơ sở kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính 
 chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm; đảm bảo các yêu cầu sau. Sau đây là một số gợi 
 ý:
 - Giới thiệu ngắn gọn luận đề
 - Giới thiệu về tình huống truyện: Tình huống truyện là một sự kiện đặc biệt, trong 
 đó chứa đựng một t.nh thế bất thường trong quan hệ đời sống.
 - Phân tích:
 + Xác định tình huống truyện: Nhân vật Yến Tử đau khổ vì chồng không còn yêu 
 thương cô và không quan tâm đến con gái. Cho đến khi cô gặp và trò chuyện với 
 một quân nhân đang sống xa gia đình. Liệu cuộc trò chuyện ấy có tác dụng gì với 
 cô không?
 + Phân tích làm rõ sự đặc biệt, bất ngờ của tình huống truyện: cuộc trò chuyện đã 
 cho Yến Tử hiểu rõ hơn về quan niệm và giá trị của hạnh phúc, giúp cô thay đổi 
 nhận thức và thái độ sống.
 - Đánh giá về tình huống truyện
 + Góp phần vào việc tổ chức cốt truyện.
 + Tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn người đọc bởi sự bất ngờ của tình huống, tạo nên những 
 nhận thức mới về hạnh phúc của con người.
 + Qua tình huống truyện, nhà văn ca ngợi những tình cảm thiêng liêng và gửi thông 
 điệp về việc trân trọng những hạnh phúc đời thường, gần gũi.
 - Nêu được bài học rút ra từ tình huống.
 d. Diễn đạt
 0,25
 Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
 đ. Sáng tạo
 0,5
 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
 a. Đảm bảo bố cục và dung lượng bài văn nghị luận
 0,25
 Đảm bảo yêu cầu về bố cục của bài văn
 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
 Phân tích tình huống truyện trong đoạn trích của tác phẩm “Hạnh phúc của ba 
 0,5
 người phụ nữ” của Lại Vệ Đông, anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định của Nguyễn 
 2b
 Minh Châu
 c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu
 Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn 
 2,5
 chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục 3 phần của bài văn nghị 
 luận. Có thể triển khai theo hướng:
 DeThiVan.com Bộ 14 Đề thi Ngữ văn 11 sách Kết Nối Tri Thức giữa Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com
 HS vận dụng kiến thức lí luận về đặc trưng của tình huống truyện để giải thích, 
 chứng minh cho luận đề. Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng cần nêu 
 được những nội dung sau:
 Giải thích:
 + “Tình huống là một lát cắt của sự sống”: Tình huống truyện là một sự kiện đặc 
 biệt, trong đó chứa đựng một tình thế bất thường trong quan hệ đời sống.
 + Theo Nguyễn Minh Châu khẳng định giá trị của t.nh huống truyện trong việc chi 
 phối, tác động tạo nên những nhận thức mới của con người.
 Phân tích, chứng minh
 Phân tích làm rõ sự đặc biệt, bất ngờ của tình huống truyện hướng tới khẳng định 
 tính đúng đắn trong nhận định của Nguyễn Minh Châu: cuộc trò chuyện đã cho 
 Yến Tử hiểu rõ hơn về quan niệm và giá trị của hạnh phúc, giúp cô thay đổi nhận 
 thức và thái độ sống.
 Bàn bạc, mở rộng vấn đề
 - Khẳng định tính đúng đắn của ý kiến.
 - Nhà văn cần trau dồi, rèn luyện để xây dựng được những tình huống truyện độc 
 đáo.
 - Dưới góc độ tiếp nhận, người đọc khám phá giá trị của truyện ngắn qua việc nhận 
 ra giá trị của tình huống truyện.
 - Tạo nên giá trị của tác phẩm ngoài tình huống còn có các yếu tố nghệ thuật khác 
 d. Diễn đạt
 0,25
 Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
 đ. Sáng tạo
 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ, vận dụng 0,5
 tốt kiến thức lý luận.
Lưu ý chung:
- Bài làm của thí sinh cần được xem xét đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm.
- Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm những bài làm vừa đáp ứng đầy đủ yêu cầu nêu trong mỗi câu, vừa 
phải diễn đạt chặt chẽ, trình bày rõ ràng, mạch lạc, có cảm xúc.
- Khuyến khích sự sáng tạo của thí sinh trong bài viết, nhưng phải có căn cứ, trình bày hợp lí.
- Không cho điểm cao những bài viết chung chung, sáo rỗng; trừ điểm lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu
 DeThiVan.com Bộ 14 Đề thi Ngữ văn 11 sách Kết Nối Tri Thức giữa Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com
 ĐỀ SỐ 2
 SỞ GD&ĐT TP. HỒ CHÍ MINH ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
 TRƯỜNG THPT BÌNH CHIỂU Môn thi: Ngữ văn - Lớp 11
 Thời gian làm bài: 60 phút (không tính thời gian phát đề)
PHẦN 1. ĐỌC (6 điểm)
Đọc văn bản dưới đây:
 Mùa hồng quê tôi
 (1) Khi những làn sương mỏng manh trắng muốt từ các ngọn núi hình răng cưa theo gió tràn về, 
nhẩn nha quẩn quanh từng mái nhà sàn trong bản, là lúc nương trên, nương dưới lúa sớm đã bắt đầu chuyển 
từ các sắc xanh nõn nà sang lốm đốm màu trứng rán. Khắp bản gần, bản xa vang lên tiếng chày giã cốm 
náo nức mời gọi từng đôi nam thanh nữ tú tay trong tay, mắt trong mắt khua vang nhịp chày đôi tình tứ, 
đất trời ngào ngạt, thấm đượm hương thơm, đó là mùa thu thanh tao, rạng rỡ đã về với núi rừng.
 []
 (2) Bản tôi nhiều hồng lắm, hồng mọc tự nhiên thành rừng, tầng tầng, lớp lớp từ trên núi miên man 
chảy xuống thung lũng, rồi dắt díu, rủ nhau chạy về đứng đan xen cùng với các loài cây trong vườn tỏa 
bóng mát bao bọc những nếp nhà sàn đầm ấm dưới chân núi. Không biết cây hồng quê tôi có từ thủa nào, 
người già trong bản bảo khi sinh ra thì đã thấy tụi cây này rồi. Hồng bản tôi thật lạ! Mỗi một đời cây không 
nảy nở, lớn lên từ hạt như những giống cây ở miền quê khác. Nó tách mầm từ rễ cây, đội qua bao lớp đá, 
hé mắt, nẩy lá đón ánh mặt trời. Rễ cây hút những chất ngọt ngào, tinh túy được chắt ra từ đất núi, uống 
nước trong vắt dưới khe sâu lớn lên, sinh sôi thành những cánh rừng hồng ngút ngát tầm mắt. Trải qua bao 
tháng ngày, những cây hồng cứng cáp, bình sinh lớn lên giữa núi rừng.
 (3) Như ước hẹn với đất trời, mỗi dịp thu sang, vô vàn những tán lá hồng xanh ngăn ngắt chuyển 
màu da cam, gió bứt lá cây ràn rạt là đến độ những quả hồng thon thả khoác trên mình màu vàng rực rỡ 
đến lạ kỳ. Từ trên núi đến bản, lung linh màu vàng muôn sắc độ của vô vàn những trái hồng đang tắm mình 
trong nắng thu. Người bản náo nức, hồ hởi đi trẩy hồng đông như ngày hội. Người nọ giục người kia nhanh 
cái tay, không thì hồng chín rộ, chín quá không còn giòn nữa.
 (4) Cho đến bây giờ, biết bao năm trôi qua, lớp lớp lũ trẻ trong bản lớn lên, nhiều người giống như 
tôi, mải mê đi mãi, cái chân ngày một xa bản. Chỉ có những cây hồng không hạt là thủy chung với vùng 
đất cằn cỗi ít đất, nhiều đá ở bản tôi, làm nên những trái vàng thơm thảo. Dẫu rằng nhiều đêm dưới phố 
nhớ lắm tiếng lao xao, rì rào của rừng hồng trên quê núi, nhưng đành nén lòng bằng tiếng thở dài, bởi cuộc 
sống mưu sinh, mấy ai có thể mỗi lúc nhớ quê mà tất tả trở về?
 (Bùi Thị Như Lan, Báo Bắc Kạn cuối tuần, 28/09/2024, tr.4)
Trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Tìm những từ ngữ, hình ảnh miêu tả quả hồng trong đoạn (3).
Câu 2: Chỉ ra yêu tố tự sự và trữ tình, cho biêt tác dụng của hai yêu tố đó trong đoạn văn sau: “Bản tôi 
nhiều hồng lắm, hồng mọc tự nhiên thành rừng, tầng tầng, lớp lớp từ trên núi miên man chảy xuống thung 
lũng, rồi dắt díu, rủ nhau chạy về đứng đan xen cùng với các loài cây trong vườn tỏa bóng mát bao bọc 
những nếp nhà sàn đầm ấm dưới chân núi. Không biết cây hồng quê tôi có từ thủa nào, người già trong 
bản bảo khi sinh ra thì đã thấy tụi cây này rồi. Hồng bản tôi thật lạ! Mỗi một đời cây không nảy nở, lớn 
 DeThiVan.com Bộ 14 Đề thi Ngữ văn 11 sách Kết Nối Tri Thức giữa Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com
lên từ hạt như những giống cây ở miền quê khác. Nó tách mầm từ rễ cây, đội qua bao lớp đá, hé mắt, nẩy 
lá đón ánh mặt trời.”
Câu 3: Nêu nội dung chính của văn bản.
Câu 4: Giải thích và chỉ ra cách giải thích nghĩa của từ nõn nà trong đoạn sau:  nương trên, nương dưới 
lúa sớm đã bắt đầu chuyển từ các sắc xanh nõn nà sang lốm đốm màu trứng rán.
Câu 5: Thông điệp nào từ văn bản có ý nghĩa nhất đối với em? Lí giải vì sao. (Viêt câu trả lời trong khoảng 
5 - 7 dòng).
PHẦN 2. VIẾT (4 điểm)
Anh/ chị hãy viêt đoạn văn nghị luân (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của những 
lời nói tích cực trong cuộc sống.
 DeThiVan.com Bộ 14 Đề thi Ngữ văn 11 sách Kết Nối Tri Thức giữa Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com
 HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung Điểm
 ĐỌC HIỂU 6,0
 - Từ ngữ miêu tả quả hồng: thon thả, khoác, lung linh, tắm, chín rộ, giòn
 - Hình ảnh miêu tả quả hồng: quả hồng thon thả, màu vàng rực rỡ đến lạ kỳ, màu 
 vàng muôn sắc độ của vô vàn những trái hồng đang tắm mình trong nắng thu, hồng 
 1 chín rộ. 1,0
 - HS không cần tách ra từ ngữ, hình ảnh.
 - HS nêu được 4 ý: 1,0 điểm.
 - HS ghi cả câu: 0,25 điểm.
 - Yếu tô tự sự: (0,5)
 + Bản tôi nhiều hồng lắm, hồng mọc tự nhiên thành rừng, từ trên núi miên man 
 chảy xuống thung lũng.
 + cây hồng đứng đan xen cùng với các loài cây trong vườn tỏa bóng mát bao bọc 
 những nếp nhà sàn đầm ấm dưới chân núi.
 + người già trong bản bảo khi sinh ra thì đã thấy tụi cây này rồi.
 + Mỗi một đời cây không nảy nở, lớn lên từ hạt như những giống cây ở miền quê 
 khác. Nó tách mầm từ rễ cây, đội qua bao lớp đá, hé mắt, nẩy lá.
 + 
 - Yếu tô trữ tình: (0,5)
 I 2 + Bản tôi nhiều hồng lắm. 1,5
 + Hồng bản tôi thật lạ!
 + 
 - Tác dụng: (0,5)
 + Nghệ thuât: sinh động, gợi hình gợi cảm về hình ảnh cây hồng.
 + Thể hiện được đặc điểm của cây hồng quê hương và tình cảm yêu quý, trân trọng, 
 cảm giác gần gũi thân quen của tác giả với cây hồng quê mình.
 - HS có thể diễn đạt cách khác.
 - Yếu tố tự sự: HS ghi được 2 ý trở lên mới được 0,5 điểm.
 - Yếu tố trữ tinh HS ghi 1 ý đươc 0,5 điểm.
 - Tác dụng ghi cả 2 ý mới được 0,5 điểm.
 - Nội dung chính của văn bản:
 + Văn bản nói về mùa hồng ở vùng núi quê hương tác giả.
 3 + Không khí tưng bừng của người dân thôn bản khi đất trời vào thu, vào mùa hồng. 1,0
 + Tình cảm nhớ thương của tác giả đối với mùa hồng quê hương.
 Mỗi ý đúng 0,5 điểm. 2/3 ý được 1 điểm. HS có thể diễn đạt cách khác.
 - Nghĩa của từ nõn nà: có vẻ mịn màng và mượt mà.
 4 - Cách giải thích: phân tích nội dung nghĩa của từ. 1,0
 HS giải thích đúng, ghi cách giải thích sai: 0,5 điểm.
 DeThiVan.com Bộ 14 Đề thi Ngữ văn 11 sách Kết Nối Tri Thức giữa Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com
 HS giải thích sai, ghi cách giải thích đúng 0,0 điểm.
 - Nêu thông điệp: (1,0 điểm)
 + Trân trọng những điều đẹp đẽ của quê hương, những nét văn hóa
 của quê hương.
 + Tình cảm dành cho quê hương.
 5 +  1,5
 Lí giải hợp lí. (0,5 điểm)
 - Nếu ghi thông điệp là đoạn 4, không ghi gì và nêu ý nghĩa 0,5 điểm.
 - Nếu HS ghi 1 câu trong văn bản ra mà đúng và có lí giải chấm bình thường.
 - Nếu HS ghi dài dòng không rõ thông điệp và có lí giải thì 0,75 - 1,0 điểm.
 VIẾT 4,0
 a. Đảm bảo cấu trúc đoạn nghị luận
 Mở bài nêu được vấn đề nghị luân, thân bài triển khai được vấn đề nghị luận, kết 0,5
 bài khái quát được vấn đề nghị luận.
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
 0,25
 - Ý nghĩa của lời nói tích cực trong cuộc sống.
 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành luận điểm
 Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vân dụng tốt các thao tác lâp 
 luân, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng 
 tới những vấn đề sau:
 1. Mở đoạn 0,5
 - Giới thiệu về ý nghĩa của lời nói tích cực trong cuộc sống.
II 2. Thân đoạn 0,5
 + Tạo nên sự gần gũi, thân tình đối với mọi người: đồng cảm, sẻ chia, an ủi, 0,5
 + Là nguồn động lực, khích lệ thúc đẩy bản thân, hoặc những người xung quanh 0,5
 phát triển.
 + Dẫn chứng, bàn bạc, mặt trái vấn đề 0,25
 + Đánh giá lại vấn đề
 3. Kết đoạn 0,25
 - Khẳng định giá trị của lời nói tích cực.
 - Liên hệ mở rộng/ Bài học cho bản thân:
 + Tâp nói những lời tích cực với bản thân hoặc người khác.
 d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiêng Việt. 0,25
 e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luân; có cách diễn đạt mới 
 0,25
 mẻ.
 Tổng 10,0
 DeThiVan.com

File đính kèm:

  • docxbo_14_de_thi_ngu_van_11_sach_ket_noi_tri_thuc_giua_ki_1_co_d.docx