Bộ 16 Đề thi cuối Kì 2 Ngữ Văn 7 - Cánh Diều (Có đáp án)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bộ 16 Đề thi cuối Kì 2 Ngữ Văn 7 - Cánh Diều (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 16 Đề thi cuối Kì 2 Ngữ Văn 7 - Cánh Diều (Có đáp án)
Bộ 16 Đề thi cuối Kì 2 Ngữ Văn 7 - Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiVan.com DeThiVan.com Bộ 16 Đề thi cuối Kì 2 Ngữ Văn 7 - Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiVan.com C. Sự tích “Quả dưa hấu” D. Sự tích “Trầu cau” Câu 7: “Lễ hội đền Hùng” nhắc đến truyền thống tốt đẹp nào của dân tộc Việt Nam ta? (Hiểu) A. Tương thân tương ái B. Uống nước nhớ nguồn C. Tôn sư trọng đạo D. Lá lành đùm lá rách Câu 8: Lễ hội đền Hùng, gợi cho em nhớ đến bài ca dao nào? (Hiểu) A. Dù ai nói ngả nói nghiêng Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân. B. Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn. C. Dù ai đi ngược về xuôi Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba. D. Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng. Câu 9: Theo em, lễ hội đền Hùng có ý nghĩa gì trong cuộc sống của người Việt Nam ta? (Vận dụng) Câu 10: Em hãy viết đoạn văn 7- 8 câu nêu 02 việc cần làm để thể hiện lòng biết ơn đối với những người đã có công dựng nước và giữ nước? (Vận dụng) II. LÀM VĂN (4,0 điểm) Viết một bài văn thuyết minh về quy tắc, luật lệ của một trò chơi dân gian mà em yêu thích. (Vận dụng cao) DeThiVan.com Bộ 16 Đề thi cuối Kì 2 Ngữ Văn 7 - Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiVan.com ĐỀ SỐ 2 ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 7 Thời gian làm bài: 90 phút I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau: TRÒ CHƠI “BỊ MẮT BẮT DÊ” a. Mục đích Trò chơi bịt mắt bắt dê giúp trẻ rèn luyện kĩ năng di chuyển, nhanh nhẹn, khéo léo và khả năng phán đoán. Trò chơi giúp tạo không khí vui vẻ, sôi động và tăng thêm tính đoàn kết. b. Hướng dẫn chơi Tùy theo mỗi vùng miền mà có cách chơi khác nhau. Sau đây là 2 cách chơi bịt mắt bắt dê phổ biến như sau: Cách 1: Cả nhóm cùng oẳn tù tì hoặc chọn một người xung phong bịt mắt đi bắt dê, khăn bịt mắt, những người xung quanh đứng thành vòng tròn rộng. Người chơi chạy xung quanh người bịt mắt cho `1đến khi người đó hô “đứng lại” thì phải đứng lại không được di chuyển, lúc này người bịt mắt đi quanh vòng tròn và bắt một người bất kỳ, người chơi cố tạo ra tiếng động để người bịt mắt mất phương hướng khó phán đoán. Cho đến khi người bịt mắt bắt được và đoán đúng tên một ai đó thì người đó phải thế chỗ cho người bịt mắt. Nếu không bắt được ai lại hô bắt đầu để mọi người di chuyển. Cách 2 Chọn hai người vào chơi, một người làm dê, một người đi bắt dê. Cả hai cùng đứng trong vòng tròn và bịt bịt mắt, đứng quay lưng vào nhau. Sau đó nghe theo hiệu lệnh người làm dê vừa di chuyển vừa kêu “be be” để người bắt dê định hình phương hướng và đuổi bắt. Những người đứng xung quanh hò reo tạo không khí sôi động. Người săn bắt được dê thì dê được thay chỗ làm người săn và một người khác ở hàng rào vào làm dê, người săn thắng cuộc trở lại làm hàng rào. c. Luật chơi trò bịt mắt bắt dê - Mắt phải được bịt kín - Người chơi chỉ được cổ vũ, không được nhắc hoặc mách cho bạn đi bắt dê - Không được đi ra khỏi vòng tròn - Nếu trong một thời gian quy định mà không bắt được dê thì coi như bên dê thắng và thay người khác vào chơi. ( In trong 100 trò chơi dân gian cho thiếu nhi, NXB Kim Đồng , 2014) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1: Văn bản “Bịt mắt bắt dê” thuộc thể loại nào ? (Nhận biết) A. Văn bản nghị luận B. Văn bản truyện ngụ ngôn C. Văn bản truyền thuyết D. Văn bản thông tin Câu 2: Văn bản “Bịt mắt bắt dê” cung cấp được những thông tin cơ bản nào? (Nhận biết) A. Mục đích, hướng dẫn chơi, luật chơi B. Mục đích, chuẩn bị, hướng dẫn chơi C. Nguồn gốc, hướng dẫn chơi, luật chơi D. Mục đích, hướng dẫn chơi, hình thức xử phạt Câu 3: Văn bản “Bịt mắt bắt dê” hướng dẫn bao nhiêu cách chơi? (Nhận biết) A. 1 cách chơi B. 2 cách chơi C. 3 cách chơi D. 4 cách chơi DeThiVan.com Bộ 16 Đề thi cuối Kì 2 Ngữ Văn 7 - Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiVan.com HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II Môn: Ngữ văn lớp 7 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 D 0,5 2 A 0,5 3 B 0,5 4 A 0,5 5 A 0,5 6 B 0,5 7 Những trải nghiệm : 1,5 - Mang lại tiếng cười vui vẻ, thư giãn - Rèn luyện khả năng nghe, xác định phương hướng - Sự kết nối trong một tập thể - Giáo viên linh hoạt đáp án. 8 - HS lựa chọn đáp án 0,5 - Lí giải lựa chọn 1,0 II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu về con người: Mở bài giới thiệu đối tượng biểu cảm; thân bài: biểu lộ cảm xúc về đối tượng; 0,25 Kết bài khẳng định lại tình cảm. b. Xác định đúng yêu cầu của đề: bày tỏ cảm xúc về 0,25 người thân mà em yêu quý c. Triển khai tình cảm, cảm xúc của người viết về đối tượng được biểu cảm HS triển khai vấn đề theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo được các ý sau - Giới thiệu được đối tượng biểu cảm và cảm xúc của bản thân về đối tượng đó - Lần lượt biểu lộ những tình cảm, cảm xúc sâu sắc, chân thực của người viết thông qua việc kể, tả lại các kỉ niệm 2,5 cảm động đáng nhớ; các đặc điểm nổi bật của đối tượng; lí giải được nguyên nhân khiến em có tình cảm, cảm xúc đó. -Khẳng định lại tình cảm của bản thân đối với đối tượng đang được nhắc đến d. Chính tả, ngữ pháp 0,5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn sinh động, sáng tạo, giàu cảm 0,5 xúc. DeThiVan.com Bộ 16 Đề thi cuối Kì 2 Ngữ Văn 7 - Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiVan.com D. Rau khúc, bột nếp, đậu xanh, mỡ lợn và hành lá. Câu 5. Tại sao “Bà tôi cứ để cối bột đã nhào kĩ chừng hơn một tiếng mới bắt đầu nặn bánh.”? A. Bà dành thời gian chuẩn bị mỡ. B. Bà ủ bột bánh cho nở để chất lượng bánh được ngon hơn. C. Bà tranh thủ dạy cháu cách làm bánh. D. Bà dành thời gian thổi đậu xanh. Câu 6. Từ “thổi” trong câu văn “Bà tôi chỉ dùng một ít nước mỡ trộn với đậu xanh mà quê tôi gọi là đậu tằm được thổi chín và giã nhuyễn cùng với hành lá làm nhân.” đồng nghĩa với từ nào sau đây? A. Nấu. B. Rán. C. Nướng D. Xào. Câu 7. Dòng nào nói đúng tác dụng của phép so sánh trong câu văn “Bà tôi giã rau khúc cho đến khi nhuyễn và dẻo như người ta giã giò.”? A. Diễn tả thao tác chế biến rau khúc của bà rất kĩ lưỡng, kì công. B. Diễn tả độ khó của việc chế biến rau khúc. C. Diễn tả các công đoạn chế biến rau khúc của bà. D. Diễn tả các công đoạn thưởng thức món bánh khúc. Câu 8. Vì sao món bánh khúc được coi là một món ăn dân dã? A. Nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên, thưởng thức đơn giản, cảm nhận được hương vị của bánh. B. Cách chế biến cầu kì, thưởng thức đơn giản, cảm nhận được hương vị của bánh. C. Cách thưởng thức đơn giản mà vẫn cảm nhận được hương vị của bánh. D. Cách chế biến thủ công, nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên, thưởng thức đơn giản, cảm nhận được hương vị của bánh. Thực hiện yêu cầu: Câu 9. Trong cảm nhận của người cháu, món bánh khúc có gì đặc biệt? Câu 10. Tình cảm của người cháu dành cho bà? Phần II. Viết (4 điểm) Viết một bài văn trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng nghiện mạng xã hội của giới trẻ hiện nay? DeThiVan.com Bộ 16 Đề thi cuối Kì 2 Ngữ Văn 7 - Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiVan.com tiêu Khách quan: + Do môi trường sống của thời đại CNTT bùng nổ mà giới trẻ chưa được trang bị những kiến thức, kĩ năng đầy đủ về hậu quả của việc sử dụng CNTT không đúng cách + Gia đình thiếu quan tâm hoặc giáo dục rèn luyện con chưa đúng cách + Nhà trường và các tổ chức xã hội còn thiếu hoạt động tuyên truyền giáo dục về vấn đề này – Hậu quả: 0.5 đ + Bỏ học, dẫn đến nhiều hành vi xấu khác như cướp vặt, đánh nhau + Ảnh hưởng đến sức khỏe: gây cận thị, bệnh tự kỷ – Biện pháp: 0.5 đ + Bản thân giới trẻ cần rèn luyện cho mình những kĩ năng kiến thức để sử dụng mạng xã hội hiệu quả. + Gia đình cần quan tâm, định hướng đúng đắn cho giới trẻ về mạng xã hội để tận dụng lợi ích của nó mang lại. + Nhà trường và các tổ chức xã hội cần tuyên truyền, tổ chức các buổi trải nghiệm để hs sử dụng mạng xã hội đúng cách 3/ Kết bài 0.25 đ - Liên hệ: Bản thân cần biết sắp xếp thời gian học tập, giải trí cho phù hợp - Mở rộng, kết luận lại vấn đề. Sáng tạo - Có những dẫn chứng thuyết phục; lập luận thuyết phục, chặt chẽ; 0.5 đ có thêm luận điểm mở rộng DeThiVan.com
File đính kèm:
- bo_16_de_thi_cuoi_ki_2_ngu_van_7_canh_dieu_co_dap_an.docx