Bộ 17 Đề thi Ngữ văn 8 sách Cánh Diều cuối Kì 1 (Có đáp án)
Thế giới ra sao nếu không có cây xanh?
Trong một năm, một cây ra lá khi trưởng thành sẽ sản sinh ra ngày càng nhiều oxi, đủ cho 10 người thở. Ai cũng biết tầm quan trọng, sự thiết yếu của oxi đối với cuộc sống của con người. Nhưng đó chỉ là yếu tố cần. Yếu tố đủ cho sự sống bao gồm nhiệt độ, khí hậu, không khí trong lành... cũng phụ thuộc lớn vào mật độ cây xanh trên thế giới. Tuy nhiên, rừng của chúng ta đang ngày càng mất đi. Ước tính có khoảng hàng chục triệu hecta rừng biến mất mỗi năm. Nạn phá rừng xảy ra do tình trạng gia tăng dân số và nhu cầu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp ngày một nhiều. Con người đã chặt hạ cây cối để lấy chỗ cho sự phát triển mới.
Một trong những vai trò quan trọng nhất của cây xanh là làm mát, điều hoà không khí. Hệ thực vật trên Trái Đất đã khiến cuộc sống của chúng ta dễ chịu hơn, nhất là việc cung cấp bóng râm trong những ngày oi nóng. Có một điều không ai phủ nhận là sự tồn tại của cây xanh ảnh hưởng tới khí hậu Trái Đất. Dù không tạo ra tuyết trong ngày nắng nóng nhưng có cây xanh là có sự khác biệt. Khí hậu Trái Đất đang dần tăng 1 – 1,5°C trong thế kỉ qua, một phần nguyên nhân từ sự sụt giảm diện tích rừng trên toàn cầu.
Mỗi bộ phận của cây xanh, từ rễ đến lá đều có tác động đến khí hậu. Lá cây giúp điều hoà, làm mát không khí qua quá trình thoát hơi nước, giúp tăng độ ẩm trong không khí. Với mắt người, thoát hơi nước ở cây là các quá trình vô hình, nhưng theo điều tra địa chất của Mỹ một cây sồi lớn có khả năng vận chuyển khoảng 40 000 gallon (hơn 151 000 lít) nước vào bầu khí quyển trong vòng một năm. Quá trình này cực kì hữu ích trong việc giảm mưa bão vì nó trả lại độ ẩm cho bầu khí quyển. Nhờ khả năng điều hoà, làm mát không khí mà ở những khu vực có cây xanh thì cư dân giảm thiểu được nhu cầu sử dụng năng lượng. Xung quanh các toà nhà, văn phòng thường trồng cây xanh như một chiến lược tạo bóng mát cho ngày hè cũng như cản gió lạnh vào mùa đông. Cây xanh có tác dụng hấp thụ bớt lượng nhiệt phát sinh từ các hoạt động của đô thị (xe cộ, giao thông, điều hoà nhiệt độ, máy làm mát). Trồng cây xanh được biết đến là giải pháp hữu hiệu để ngăn chặn sự nóng dần lên của Trái Đất.
Cây cối luôn được ví là “lá phổi xanh”. Lá cây giúp che chắn các thành phần bụi bẩn, độc hại có trong không khí. Nếu không có cây xanh che bụi và các chất ô nhiễm, con người sẽ khó thở và mắc nhiều bệnh mãn tính do không khí ô nhiễm gây ra.
Tóm lại, không phải ngẫu nhiên những nơi sạch nhất và đáng sống nhất, trong mắt nhiều người tựa “thiên đường” lại được thiết kế để con người có thể sống hài hoà với màu xanh của cỏ cây.
(Theo Thu Thủy – songmoi.vn)
Chọn một đáp án đúng nhất cho các câu hỏi từ 1 đến 8:
Câu 1 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì?
A. Tự sự B. Nghị luận C. Miêu tả D. Biểu cảm
Câu 2 (0,5 điểm): Vấn đề nghị luận được đặt ra trong đoạn trích là gì?
A. Cây cối luôn được ví là “lá phổi xanh”.
B. Mỗi bộ phận của cây xanh đều có tác động đến khí hậu.
C. Con người không thể sống thiếu cây xanh.
D. Vai trò của cây xanh với cuộc sống con người và thế giới.
Câu 3 (0,5 điểm): Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu văn: “Yếu tố đủ cho sự sống bao gồm nhiệt độ, khí hậu, không khí trong lành... cũng phụ thuộc lớn vào mật độ cây xanh trên thế giới.”?
A. Hoán dụ. B. Liệt kê C. Nhân hóa. D. Điệp ngữ
Câu 4 (0,5 điểm): Đoạn văn số 3 trong đoạn trích có cách lập luận theo kiểu đoạn văn nào?
A. Diễn dịch. B. Quy nạp. C. Song hành. D. Phối hợp.
Câu 5 (0,5 điểm): Để chứng minh vai trò của cây xanh trong việc điều hòa khí hậu, tác giả đã đưa ra bằng chứng cụ thể nào?
A. Một trong những vai trò quan trọng nhất của cây xanh là làm mát, điều hoà không khí.
B. Mỗi bộ phận của cây xanh, từ rễ đến lá đều có tác động đến khí hậu.
C. Xung quanh các toà nhà, văn phòng thường trồng cây xanh như một chiến lược tạo bóng mát cho ngày hè cũng như cản gió lạnh vào mùa đông.
D. Trồng cây xanh được biết đến là giải pháp hữu hiệu để ngăn chặn sự nóng dần lên của Trái Đất.
Câu 6 (0,5 điểm): Theo tác giả, nguyên nhân khiến nhiệt độ của Trái Đất tăng từ 1 – 1,5°C trong thế kỉ qua là gì?
A. Sụt giảm diện tích rừng trên toàn cầu. B. Thủng tầng ô zôn.
C. Hiệu ứng nhà kính. D. Thiên tai tàn phá.
Câu 7 (0,5 điểm): Em hiểu thế nào về ý nghĩa của câu văn: “Cây cối luôn được ví là “lá phổi xanh”
A. Cây cối có tác động to lớn đến tình hình khí hậu trên Trái Đất.
B. Cây cối có vai trò to lớn, có thể thay cho lá phổi con người.
C. Cây cối rất quan trọng đối với việc hô hấp của con người.
D. Cây cối làm cho lá phổi con người xanh và mát mẻ, dễ chịu.
Câu 8 (0,5 điểm): Trong các câu dưới đây, câu nào là câu chủ đề của đoạn văn số 2?
A. Một trong những vai trò quan trọng nhất của cây xanh là làm mát, điều hoà không khí.
B. Hệ thực vật trên Trái Đất đã khiến cuộc sống của chúng ta dễ chịu hơn, nhất là việc cung cấp bóng râm trong những ngày oi nóng.
C. Khí hậu Trái Đất đang dần tăng 1-1,5°C trong thế kỉ qua, một phần nguyên nhân từ sự sụt giảm diện tích rừng trên toàn cầu.
D. Có một điều không ai phủ nhận là sự tồn tại của cây xanh ảnh hưởng tới khí hậu Trái Đất
Câu 9 (1,0 điểm): Là một học sinh, em sẽ làm gì để bảo vệ môi trường? (Nêu ít nhất 4 việc làm/biện pháp).
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 17 Đề thi Ngữ văn 8 sách Cánh Diều cuối Kì 1 (Có đáp án)
Bộ 17 Đề thi Ngữ văn 8 sách Cánh Diều cuối Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com DeThiVan.com Bộ 17 Đề thi Ngữ văn 8 sách Cánh Diều cuối Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com ĐỀ SỐ 1 UBND HUYỆN NÚI THÀNH KIỂM TRA CUỐI KỲ I TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRÃI MÔN: NGỮ VĂN - LỚP: 8 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (5.0 điểm) Đọc bài thơ và thực hiện các yêu cầu sau: GIỄU NGƯỜI THI ĐỖ Một đàn thằng hỏng đứng mà trông, Nó đỗ khoa này có sướng không! Trên ghế, bà đầm ngoi đít vịt, Dưới sân, ông cử... ngỏng đầu rồng. (Trần Tế Xương, in trong Tổng tập văn học Việt Nam, tập 14, Đặng Đức Siêu sưu tầm, biên soạn, Sđd, tr. 1223) Câu 1: Thể thơ nào được sử dụng trong bài thơ trên? A. Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. B. Ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật. C. Lục bát biến thể. D. Thất ngôn bát cú Đường luật. Câu 2: Kết cấu của bài thơ trên là gì? A. Đề -luận- thực - kết. B. Đề -thực- luận - kết. C. Thừa- khởi- chuyển-hợp. D. Khởi- thừa- chuyển- hợp. Câu 3: Đối tượng trọng tâm của tiếng cười trào phúng trong bài thơ là A. bà đầm, người thi rớt. B. sĩ tử, chế độ phong kiến. C. người thi đỗ, bọn thực dân. D. người thi rớt, bọn thực dân. Câu 4: Giọng điệu của tiếng cười trào phúng trong bài thơ này là gì? A. Mỉa mai. B. Đả kích. C. Châm biếm. D. Hài hước. Câu 5 (1.0 điểm): Từ “đàn”, “nó” trong hai câu thơ Một đàn thằng hỏng đứng mà trông/Nó đỗ khoa này có sướng không! có sắc thái nghĩa như thế nào? Câu 6 (1.0 điểm): Em hiểu như thế nào hình ảnh “trên ghế, dưới sân” của “bà đầm, ông cử” trong hai câu thơ: Trên ghế, bà đầm ngoi đít vịt, Dưới sân, ông cử... ngỏng đầu rồng. Câu 7: Qua bài thơ, em có nhận xét gì về tình cảm của tác giả đối với đất nước? II. VIẾT (5.0 điểm) Viết bài văn phân tích bài thơ “Giễu người thi đỗ” của Trần Tế Xương. DeThiVan.com Bộ 17 Đề thi Ngữ văn 8 sách Cánh Diều cuối Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com HƯỚNG DẪN CHẤM A. HƯỚNG DẪN CHUNG - Giáo viên cần chủ động nắm bắt nội dung trình bày của học sinh để đánh giá tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Chú ý vận dụng linh hoạt và hợp lý hướng dẫn chấm. - Đặc biệt trân trọng, khuyến khích những bài viết có nhiều sáng tạo, độc đáo trong nội dung và hình thức trình bày. - Điểm lẻ mỗi câu và điểm toàn bài tính đến 0.25 điểm. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Phần Câu Tiêu chí đánh giá Điểm ĐỌC HIỂU 5.0 1 A 0.5 2 D 0.5 3 C 0.5 4 B 0.5 Từ “đàn”, “nó” trong hai câu thơ Một đàn thằng hỏng đứng mà trông/Nó đỗ khoa 5 1.0 này có sướng không! có sắc thái nghĩa: Suồng sã, khinh bỉ. Hình ảnh “trên ghế, dưới sân” của “bà đầm, ông cử”, học sinh có thể trả lời theo một I trong những gợi ý sau: - Sử dụng phép đối, từ đó phản ánh bản chất xã hội thời bấy giờ. 6 -Thể hiện vị trí của hai nhân vật: bà đầm ngồi ở ghế trên, ông cử ngồi ở dưới sân. là 1.0 những hình tượng thơ mang tính biểu trưng rõ nét cho thực trạng đen tối của dân tộc ta dưới chế độ thực dân nửa phong kiến. * Tùy theo cách diễn đạt của HS để cho điểm, phân hóa đến 0.25 điểm. Tình cảm, nỗi niềm của tác giả trước tình cảnh đất nước: 7 * Tùy theo cách diễn đạt của học sinh GV có thể cho điểm nhưng phải đảm bảo 1.0 chuẩn mực đạo đức, pháp luật. VIẾT 5.0 a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận văn học (phân tích một tác phẩm thơ 0.5 trào phúng). b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Phân tích nội dung chủ đề và đặc sắc nghệ thuật của bài thơ “Giễu người thi đỗ” 0.5 II của Trần Tế Xương. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: - Xác định được các ý chính của bài viết - Sắp xếp được các ý theo bố cục hợp lí ba phần của bài văn nghị luận. 1.5 HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: 1. Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về tác giả Trần Tế Xương, hoàn cảnh ra đời bài thơ Giễu người thi đỗ. DeThiVan.com Bộ 17 Đề thi Ngữ văn 8 sách Cánh Diều cuối Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com 2. Thân bài: Có thể phân tích theo bố cục bài thơ * Ý 1: Hai câu thơ đầu: + Đối tượng của tiếng cười trào phúng: các sĩ tử (trọng tâm là các sĩ tử thi đỗ). + Biện pháp nghệ thuật được sử dụng để tạo ra tiếng cười trào phúng: cách dùng từ ngữ suồng sã, thô mộc, câu cảm than.Trong hai câu thơ đầu những từ ngữ tác giả dùng để gọi các sĩ tử là một đàn thằng hỏng( các sĩ tử thi trượt), nó( các sĩ tử đỗ đạt) với sắc thái nghĩa: suồng sã, thô mộc có ý coi thường. * Ý 2: Hai câu thơ cuối: + Đối tượng của tiếng cười trào phúng: các sĩ tử thi đỗ (ông cử), bọn thực dân (bà đầm). + Biện pháp nghệ thuật được sử dụng để tạo ra tiếng cười trào phúng: dùng thủ pháp đối.Hình thức hai vế đối có vẻ ngược nhau ( trên – dưới, ông – bà, đầu – đít, vịt – rồng) khắc họa những nhân vật đáng bị đem ra chế giễu. Cách sắp xếp bà đầm, trên ghế ở câu thơ trước: ông cử, dưới sân ở câu thơ sau vừa khớp với trật tự trên dưới, vị trí của hai nhân vật trong không gian thực vừa lột tả được sự thảm hại đến cái đáng thương của “đầu rồng”đỗ đạt, ở vị trí thấp hơn cái mông của một nhân vật đại diện cho bè lũ thực dân ngoại bang. Thực trạng đen tối của dân tộc ta dưới chế độ thực dân nữa phong kiến. * Giọng điệu của tiếng cười trào phúng trong bài thơ là đã kích: - Sử dụng những từ ngữ suồng sã, khinh thị: một đàn, nó, ngỏng, đít, thể hiện thái độ khinh ghét quyết liệt, mục đích cảnh tỉnh sự tha hóa đạo đức diễn ra tràn lan trong xã hội đương thời - Sử dụng hình ảnh suồng sã, thô mộc: ngoi đít vịt, ngỏng đầu rồng, thể hiện sự phủ định gay gắt giá trị của nhân vật (một bên là vợ của viên quan sứu khả kính, một bên là người đỗ đạt danh vọng) 3. Kết bài: Khẳng định giá trị, ý nghĩa của bài thơ. d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Triển khai được các ý trong bài thơ để làm rõ quan điểm của cá nhân. - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. 1.5 - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. Lưu ý: HS có thể trình bày suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. đ. Chính tả, ngữ pháp: 0.5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo trong việc lựa chọn và cách nhìn nhận đánh giá sự việc; sáng tạo trong cách dùng từ, diễn đạt; bố cục mạch lạc, lời văn sinh động, giàu cảm 0.5 xúc. DeThiVan.com Bộ 17 Đề thi Ngữ văn 8 sách Cánh Diều cuối Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com ĐỀ SỐ 2 UBND THÀNH PHỐ PHỔ YÊN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS MINH ĐỨC MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8 ĐỀ 1 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề PHẦN I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Thế giới ra sao nếu không có cây xanh? Trong một năm, một cây ra lá khi trưởng thành sẽ sản sinh ra ngày càng nhiều oxi, đủ cho 10 người thở. Ai cũng biết tầm quan trọng, sự thiết yếu của oxi đối với cuộc sống của con người. Nhưng đó chỉ là yếu tố cần. Yếu tố đủ cho sự sống bao gồm nhiệt độ, khí hậu, không khí trong lành... cũng phụ thuộc lớn vào mật độ cây xanh trên thế giới. Tuy nhiên, rừng của chúng ta đang ngày càng mất đi. Ước tính có khoảng hàng chục triệu hecta rừng biến mất mỗi năm. Nạn phá rừng xảy ra do tình trạng gia tăng dân số và nhu cầu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp ngày một nhiều. Con người đã chặt hạ cây cối để lấy chỗ cho sự phát triển mới. Một trong những vai trò quan trọng nhất của cây xanh là làm mát, điều hoà không khí. Hệ thực vật trên Trái Đất đã khiến cuộc sống của chúng ta dễ chịu hơn, nhất là việc cung cấp bóng râm trong những ngày oi nóng. Có một điều không ai phủ nhận là sự tồn tại của cây xanh ảnh hưởng tới khí hậu Trái Đất. Dù không tạo ra tuyết trong ngày nắng nóng nhưng có cây xanh là có sự khác biệt. Khí hậu Trái Đất đang dần tăng 1 – 1,5°C trong thế kỉ qua, một phần nguyên nhân từ sự sụt giảm diện tích rừng trên toàn cầu. Mỗi bộ phận của cây xanh, từ rễ đến lá đều có tác động đến khí hậu. Lá cây giúp điều hoà, làm mát không khí qua quá trình thoát hơi nước, giúp tăng độ ẩm trong không khí. Với mắt người, thoát hơi nước ở cây là các quá trình vô hình, nhưng theo điều tra địa chất của Mỹ một cây sồi lớn có khả năng vận chuyển khoảng 40 000 gallon (hơn 151 000 lít) nước vào bầu khí quyển trong vòng một năm. Quá trình này cực kì hữu ích trong việc giảm mưa bão vì nó trả lại độ ẩm cho bầu khí quyển. Nhờ khả năng điều hoà, làm mát không khí mà ở những khu vực có cây xanh thì cư dân giảm thiểu được nhu cầu sử dụng năng lượng. Xung quanh các toà nhà, văn phòng thường trồng cây xanh như một chiến lược tạo bóng mát cho ngày hè cũng như cản gió lạnh vào mùa đông. Cây xanh có tác dụng hấp thụ bớt lượng nhiệt phát sinh từ các hoạt động của đô thị (xe cộ, giao thông, điều hoà nhiệt độ, máy làm mát). Trồng cây xanh được biết đến là giải pháp hữu hiệu để ngăn chặn sự nóng dần lên của Trái Đất. Cây cối luôn được ví là “lá phổi xanh”. Lá cây giúp che chắn các thành phần bụi bẩn, độc hại có trong không khí. Nếu không có cây xanh che bụi và các chất ô nhiễm, con người sẽ khó thở và mắc nhiều bệnh mãn tính do không khí ô nhiễm gây ra. Tóm lại, không phải ngẫu nhiên những nơi sạch nhất và đáng sống nhất, trong mắt nhiều người tựa “thiên đường” lại được thiết kế để con người có thể sống hài hoà với màu xanh của cỏ cây. (Theo Thu Thủy – songmoi.vn) Chọn một đáp án đúng nhất cho các câu hỏi từ 1 đến 8: Câu 1 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì? A. Tự sự B. Nghị luận C. Miêu tả D. Biểu cảm Câu 2 (0,5 điểm): Vấn đề nghị luận được đặt ra trong đoạn trích là gì? DeThiVan.com Bộ 17 Đề thi Ngữ văn 8 sách Cánh Diều cuối Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com A. Cây cối luôn được ví là “lá phổi xanh”. B. Mỗi bộ phận của cây xanh đều có tác động đến khí hậu. C. Con người không thể sống thiếu cây xanh. D. Vai trò của cây xanh với cuộc sống con người và thế giới. Câu 3 (0,5 điểm): Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu văn: “Yếu tố đủ cho sự sống bao gồm nhiệt độ, khí hậu, không khí trong lành... cũng phụ thuộc lớn vào mật độ cây xanh trên thế giới.”? A. Hoán dụ. B. Liệt kê C. Nhân hóa. D. Điệp ngữ Câu 4 (0,5 điểm): Đoạn văn số 3 trong đoạn trích có cách lập luận theo kiểu đoạn văn nào? A. Diễn dịch. B. Quy nạp. C. Song hành. D. Phối hợp. Câu 5 (0,5 điểm): Để chứng minh vai trò của cây xanh trong việc điều hòa khí hậu, tác giả đã đưa ra bằng chứng cụ thể nào? A. Một trong những vai trò quan trọng nhất của cây xanh là làm mát, điều hoà không khí. B. Mỗi bộ phận của cây xanh, từ rễ đến lá đều có tác động đến khí hậu. C. Xung quanh các toà nhà, văn phòng thường trồng cây xanh như một chiến lược tạo bóng mát cho ngày hè cũng như cản gió lạnh vào mùa đông. D. Trồng cây xanh được biết đến là giải pháp hữu hiệu để ngăn chặn sự nóng dần lên của Trái Đất. Câu 6 (0,5 điểm): Theo tác giả, nguyên nhân khiến nhiệt độ của Trái Đất tăng từ 1 – 1,5°C trong thế kỉ qua là gì? A. Sụt giảm diện tích rừng trên toàn cầu. B. Thủng tầng ô zôn. C. Hiệu ứng nhà kính. D. Thiên tai tàn phá. Câu 7 (0,5 điểm): Em hiểu thế nào về ý nghĩa của câu văn: “Cây cối luôn được ví là “lá phổi xanh” A. Cây cối có tác động to lớn đến tình hình khí hậu trên Trái Đất. B. Cây cối có vai trò to lớn, có thể thay cho lá phổi con người. C. Cây cối rất quan trọng đối với việc hô hấp của con người. D. Cây cối làm cho lá phổi con người xanh và mát mẻ, dễ chịu. Câu 8 (0,5 điểm): Trong các câu dưới đây, câu nào là câu chủ đề của đoạn văn số 2? A. Một trong những vai trò quan trọng nhất của cây xanh là làm mát, điều hoà không khí. B. Hệ thực vật trên Trái Đất đã khiến cuộc sống của chúng ta dễ chịu hơn, nhất là việc cung cấp bóng râm trong những ngày oi nóng. C. Khí hậu Trái Đất đang dần tăng 1-1,5°C trong thế kỉ qua, một phần nguyên nhân từ sự sụt giảm diện tích rừng trên toàn cầu. D. Có một điều không ai phủ nhận là sự tồn tại của cây xanh ảnh hưởng tới khí hậu Trái Đất Câu 9 (1,0 điểm): Là một học sinh, em sẽ làm gì để bảo vệ môi trường? (Nêu ít nhất 4 việc làm/biện pháp). Câu 10 (1,0 điểm): Viết một đoạn văn ngắn khoảng 3-5 dòng, mở đầu bằng: "Nếu không có cây xanh...”. PHẦN II. VIẾT (4,0 điểm) Phân tích bài thơ “Tiến sĩ giấy” (Nguyễn Khuyến). TIẾN SĨ GIẤY Cũng cờ, cũng biển, cũng cân đai Cũng gọi ông nghè có kém ai. DeThiVan.com Bộ 17 Đề thi Ngữ văn 8 sách Cánh Diều cuối Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com Mảnh giấy làm nên thân giáp bảng Nét son điểm rõ mặt văn khôi, Tấm thân xiêm áo sao mà nhẹ? Cái giá khoa danh ấy mới hời! Ghế tréo, lọng xanh ngồi bảnh choẹ, Nghĩ rằng đồ thật, hoá đồ chơi! (Nguyễn Khuyến, in trong Nguyễn Khuyến - Tác phẩm, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1984) DeThiVan.com Bộ 17 Đề thi Ngữ văn 8 sách Cánh Diều cuối Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 6,0 1 B 0,5 2 D 0,5 3 B 0,5 4 D 0,5 5 C 0,5 6 A 0,5 7 A 0,5 8 A 0,5 - Học sinh có thể trả lời theo cách của mình, miễn đảm bảo đúng nội dung. I Gợi ý: Những việc học sinh có thể làm để bảo vệ môi trường: + Vứt rác đúng nơi quy định. 9 + Không bẻ cây, ngắt cành. 1,0 + Tiết kiệm điện, nước sinh hoạt + Hạn chế sử dụng bao bì ni lông + Dọn dẹp vệ sinh lớp học, nơi ở,.. - Hình thức: Đoạn văn, đủ dung lượng từ 3-5 dòng, bắt đầu bằng: “Nếu không có cây xanh.” 10 1,0 - Nội dung: HS có thể có cách diễn đạt khác nhau, nhưng đảm bảo được nội dung: vai trò của cây xanh với cuộc sống của con người và sự sống trên Trái Đất. VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Gồm 3 phần: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài 0,25 triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích bài thơ “Tiến sĩ giấy” (Nguyễn 0,25 Khuyến). c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: HS có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: II * Mở bài: Giới thiệu tác giả, tên bài thơ và hoàn cảnh ra đời (nếu có). * Thân bài - Phương án 1: + Ý 1: Câu thơ thứ (nêu đối tượng của tiếng cười trào phúng, phân tích biện 3,0 pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ để tạo ra tiếng cười trào phúng) + Ý 2: Câu thơ thứ (nêu đối tượng của tiếng cười trào phúng, phân tích biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ để tạo ra tiếng cười trào phúng) + Ý DeThiVan.com Bộ 17 Đề thi Ngữ văn 8 sách Cánh Diều cuối Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com - Phương án 2: + Ý 1: Phân tích nội dung bài thơ (đối tượng trào phúng, lí do khiến đối tượng bị phê phán) + Ý 2: Phân tích nét đặc sắc về nghệ thuật (hình ảnh, biện pháp tu từ được sử dụng) * Kết bài Khái quát ý nghĩa của tiếng cười trào phúng, giá trị nghệ thuật của tác phẩm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ, giàu hình 0,25 ảnh, cảm xúc. DeThiVan.com Bộ 17 Đề thi Ngữ văn 8 sách Cánh Diều cuối Kì 1 (Có đáp án) - DeThiVan.com ĐỀ SỐ 3 UBND THÀNH PHỐ PHỔ YÊN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS MINH ĐỨC MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8 ĐỀ 2 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề PHẦN I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau: HAI KIỂU ÁO Có ông quan lớn đến hiệu may để may một cái áo thật sang tiếp khách. Biết quan xưa nay nổi tiếng luồn cúi quan trên, hách dịch với dân, người thợ may bèn hỏi: - Xin quan lớn cho biết ngài may chiếc áo này để tiếp ai ạ? Quan lớn ngạc nhiên: - Nhà ngươi biết để làm gì? Người thợ may đáp: - Thưa ngài, con hỏi để may cho vừa. Nếu ngài mặc hầu quan trên thì vạt đằng trước phải may ngắn đi dăm tấc, còn nếu ngài mặc để tiếp dân đen, thì vạt đằng sau phải may ngắn lại. Quan ngẫm nghĩ một hồi rồi bảo: - Thế thì nhà ngươi may cho ta cả hai kiểu. (Theo Trường Chính - Phong Châu) Chọn câu trả lời đúng: Câu 1 (0,5 điểm): Truyện “Hai kiểu áo” thuộc thể loại nào? A. Truyện cười. B. Truyện đồng thoại. C. Truyện cổ tích D. Truyện ngụ ngôn. Câu 2 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì? A. Miêu tả B. Tự sự C. Biểu cảm D. Nghị luận Câu 3 (0,5 điểm): Văn bản trên sử dụng ngôi kể thứ mấy? A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai C. Ngôi thứ ba D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba Câu 4 (0,5 điểm): Nội dung được đề cập trong câu chuyện trên nhằm mục đích gì? A. Mua vui, giải trí. B. Phê phán sự coi thường của người dân đối với quan. C. Phê phán thói hư, tật xấu của quan lại. D. Phê phán thói keo kiệt, bủn xỉn của quan. Câu 5 (0,5 điểm): Em hiểu thế nào về nghĩa của từ “hách dịch”? A. Thể hiện thái độ hòa nhã, coi trọng của cấp dưới đối với cấp trên. B. Thể hiện thái độ ưu ái, quan tâm đến của cấp trên đối với cấp dưới. C. Thể hiện thái độ ra oai, hạch sách người khác do cậy mình có quyền thế. D. Thể hiện thái độ nhân nhượng của cấp trên đối với cấp dưới. Câu 6 (0,5 điểm): Nội dung nghĩa hàm ẩn trong câu “ Nếu ngài mặc hầu quan trên thì vạt đằng trước phải may ngắn đi dăm tấc, còn nếu ngài mặc để tiếp dân đen, thì vạt đằng sau phải may ngắn lại.” là gì? A. Khi gặp quan trên, ngài sẽ luồn cúi, nên vạt trước chùng lại DeThiVan.com
File đính kèm:
bo_17_de_thi_ngu_van_8_sach_canh_dieu_cuoi_ki_1_co_dap_an.docx

