Bộ 18 Đề thi Văn giữa Kì 2 Lớp 7 Cánh Diều (Có đáp án)

Đọc văn bản sau:

Câu chuyện bó đũa

Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hoà thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà nhưng vẫn hay va chạm.

Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, gái, dâu, rể lại và bảo:

- Ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền.

Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng.

Thấy vậy, bốn người con cùng nói:

- Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì!

Người cha liền bảo:

- Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.

(Theo Truyện ngụ ngôn Việt Nam)

Chọn đáp án đúng nhất:

Câu 1: Xác định ngôi kể của truyện trên.

A. Ngôi thứ nhất.

B. Ngôi thứ ba.

C. Ngôi thứ hai.

D. Ba ngôi kể đan xen.

Câu 2: Câu chuyện được kể bằng lời của ai?

A. Lời của người cha.

B. Lời của người kể chuyện.

C. Lời của người em gái.

D. Lời của người anh cả.

Câu 3: Trong truyện, thấy các con không yêu thương nhau, người cha có thái độ ra sao?

A. Đau khổ.

B. Tức giận.

C. Thờ ơ.

D. Buồn phiền.

Câu 4: Dấu chấm lửng (...) trong câu văn: Người cha trong câu chuyện trên đã cho gọi tất cả các con trai, gán.... dùng để làm gì?

A. Cho biết nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.

B. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở, ngập ngừng, ngắt quãng.

C. Chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ.

D. Báo hiệu lời nói của một nhân vật hoặc giải thích cho bộ phận đứng trước.

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 5: (1.0 điểm). Hãy giải nghĩa từ đoàn kết trong câu Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.

Câu 6: (1.0 điểm). Trong truyện, tại sao người cha có thể bẻ gãy bó đũa một cách dễ dàng?

Câu 7: (1.0 điểm). Qua câu chuyện trên, em hãy rút ra một bài học có ý nghĩa cho bản thân?

docx 82 trang Linh My 18/11/2025 180
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bộ 18 Đề thi Văn giữa Kì 2 Lớp 7 Cánh Diều (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 18 Đề thi Văn giữa Kì 2 Lớp 7 Cánh Diều (Có đáp án)

Bộ 18 Đề thi Văn giữa Kì 2 Lớp 7 Cánh Diều (Có đáp án)
 Bộ 18 Đề thi Văn giữa Kì 2 Lớp 7 Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiVan.com
 DeThiVan.com Bộ 18 Đề thi Văn giữa Kì 2 Lớp 7 Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiVan.com
 ĐỀ SỐ 1
 UBND HUYỆN CHÂU ĐỨC ĐỀ KIẾM TRA GIỮA HỌC KỲ II
 TRƯỜNG THCS NGUYỄN HUỆ MÔN: NGỮ VĂN- LỚP 7
 (Thời gian làm bài: 90 phút không kể thời gian phát đề)
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU: (5.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
 Cái mạnh của người Việt Nam ta là sự cần cù, sáng tạo. Điều đó thật hữu ích trong một nền kinh tế 
đòi hỏi tinh thần kỷ luật rất cao và thái độ rất nghiêm túc đối với công cụ và quy trình lao động với những 
máy móc, thiết bị rất tinh vi. Tiếc rằng ngay trong mặt mạnh này của chúng ta cũng lại ẩn chứa những 
khuyết tật không tương tác chút nào với một nền kinh tế công nghiệp hoá chứ chưa nói tới nền kinh tế tri 
thức. Người Việt nam ta cần cù thì cần cù thật nhưng lại thiếu đức tính tỉ mỉ. Khác với người Nhật vốn 
cũng nổi tiếng cần cù lại thường rất cẩn trọng trong khâu chuẩn bị công việc, làm cái gì cũng tính toán chi 
li từ đầu, người Việt Nam ta thường dựa vào tính tháo vát của mình, hành động theo phương châm “nước 
đến chân hãy nhảy”, “liệu cơm gắp mắm”. Do còn chịu ảnh hưởng nặng nề của phương thức sản xuất nhỏ 
và cách sống ở nơi thôn dã vốn thoải mái và thanh thản nên người Việt Nam chưa có được thói quen tôn 
trọng những quy định nghiêm ngặt của công việc là cường độ khẩn trương. Ngay bản tính "sáng tạo" một 
phần nào đó cũng có mặt trái ở chỗ ta hay loay hoay "cải tiến", làm tắt, không coi trọng nghiêm ngặt quy 
trình công nghệ. Trong một xã hội công nghiệp và "hậu công nghiệp", những khuyết tật ấy sẽ là những vật 
cản ghê gớm.
 (Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, SGK Ngữ văn 8, tập 1, Bộ sách Cánh diều)
Câu 1 (1,0 điểm): 
Chỉ ra hai đặc trưng của thể loại nghị luận xã hội trong văn bản trên?
Câu 2 (1,0 điểm): 
Theo tác giả của văn bản trên, đâu là những điểm mạnh và điểm yếu của người Việt Nam?
Câu 3 (1,0 điểm): 
Xác định chức năng của hai thành ngữ được sử dụng trong văn bản trên?
Câu 4 (1,0 điểm): 
Những từ in đậm “điều đó”, “người Việt Nam” thực hiện phép liên kết gì trong văn bản?
Câu 5 (1 điểm): 
Từ nội dung văn bản trên, em sẽ làm gì với những điểm mạnh và điểm yếu của bản thân mình.
 (Viết trong khoảng từ 3-5 câu)
II. PHẦN VIẾT ( 5.0 điểm)
 Hiện nay, có rất nhiều bạn học sinh lơ là, lười biếng trong học tập. Em hãy viết một bài văn nghị 
luận trình bày suy nghĩ về vấn đề trên; đồng thời, đề ra phương pháp học tập hiệu quả.
 DeThiVan.com Bộ 18 Đề thi Văn giữa Kì 2 Lớp 7 Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiVan.com
 HƯỚNG DẪN CHẤM
I. HƯỚNG DẪN CHẤM PHẦN ĐỌC HIỂU
 Câu Nội dung Điểm
 Hai đặc điểm của văn bản nghị luận trong đoạn văn trích từ Chuẩn bị hành trang vào 1.0
 thế kỉ mới:
 (1) Bàn về vấn đề: những điểm mạnh, điểm yếu của người Việt Nam.
 (2) Có hệ thống luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng rõ ràng, cụ thể, thuyết phục người đọc
 1
 *Mức 3: nêu đủ 2 ý (1.0 đ) 
 *Mức 2: nêu được ý 1 hoặc (2) (0. 5 đ) 
 *Mức 1: nêu được một trong hai ý nhưng chưa đầy đủ (0.25)
 *Mức 0: không nêu được ý nào hoặc trả lời sai.
 (1) Điểm mạnh của người Việt Nam: cần cù, sáng tạo, tháo vát 1.0
 (2) Điểm yếu của người Viết Nam: thiếu tính tỉ mỉ, hành động theo phương châm nước 
 đến chân hãy nhảy; chưa có được thói quen tôn trọng những quy định nghiêm ngặt của 
 công việc; hay loay hoay "cải tiến", làm tắt, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình 
 2 công nghệ
 *Mức 3: nêu đủ 2 ý (1.0 đ) 
 *Mức 2: nêu được 1 ý (0.5 đ) 
 *Mức 1: nêu thiếu ý: (0.25 đ)
 *Mức 0: không nêu được ý nào hoặc trả lời sai.
 - Hai thành ngữ: nước đến chân hãy nhảy; liệu cơm gắp mắm 0.75
 - Chức năng: cả hai thành ngữ đều làm phụ ngữ trong cụm từ
 *Mức 3: hiểu và xác định đủ chức năng của hai thành ngữ (1.0 đ) 
 3
 *Mức 2: hiểu và xác định được chức năng 1 thành ngữ (0.5 đ) 
 *Mức 1: có đưa ra được thành ngữ nhưng không xác định chức năng: (0.25 đ)
 *Mức 0: không xác định được chức năng thành ngữ nào hoặc trả lời sai.
 4 Hiểu và phân tích được phép liên kết 0.75
 - Từ in đậm “điều đó”: thực hiện phép thế
 - Từ in đậm “người Việt Nam”: thực hiện phép lặp
 *Mức 2: trình bày 2 ý (1.0 đ) 
 *Mức 1: trình bày một trong hai ý (0. 5 đ)
 *Mức 0: không trình bày được hoặc trả lời sai.
 - HS vận dụng, viết khoảng 3 đến 5 câu trình bày những điều bản thân sẽ làm với 1.5
 những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân. Gợi ý:
 + Nhận ra được những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân
 5 + Phát huy những mặt mạnh, hạn chế những mặt yếu. 
 + Cố gắng rèn luyện để loại trừ những mặt yếu, giữ gìn và bồi dưỡng mặt mạnh để 
 trở thành những con người có ích cho xã hội
 *Mức 3: trình bày đúng, đầy đủ (1.0 đ) 
 DeThiVan.com Bộ 18 Đề thi Văn giữa Kì 2 Lớp 7 Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiVan.com
 *Mức 2: trình bày 2 ý (0.75 đ)
 *Mức 1: chỉ nêu ý chung (0.5 đ) 
 *Mức 0: không trình bày được hoặc trả lời sai.
II. HƯỚNG DẪN CHẤM PHẨN VIẾT NLXH (Rubric)
 Mức 4 Mức 3 Mức 2 Mức 1
 Tiêu chí
 (5.0 điểm) (4.0 điểm) (2.5 điểm) (1.0 điểm)
 1. Đảm Bài viết đầy đủ ba phần: Mở bài, Thân bài và Đầy đủ ba Bài viết - Bài viết 
 bảo cấu Kết bài; phần nhưng không không có 
 trúc nghị Mở bài và Kết bài có dung lượng cân đối; Mở bài và đầy đủ ba cấu trúc ba 
 luận xã phần mở bài biết dẫn dắt hợp lý và nêu được Kết bài có phần (thiếu phần
 hội về đời vấn đề; phần thân bài biết tổ chức thành dung lượng Mở bài hoặc - Chỉ viết 
 sống nhiều luận điểm, hệ thống luận điểm được không cân Kết bài), được một số 
 (10%) làm sáng tỏ, thuyết phục; phần kết bài khẳng đối; thân hoặc thân câu.
 định lại vấn đề và thể hiện được nhận thức cá bài biết tổ bài không 
 nhân chức nhưng đạt yêu cầu 
 chưa đầy đủ Mức 3
 như Mức 4
 2. Xác Xác định đúng vấn đề cần nghị luận; thể Xác định Xác định Không xác 
 định vấn hiện rõ quan điểm về tình trạng lười học; đúng vấn không rõ định được 
 đề khẳng định về ý nghĩa của những phương đề cần nghị hoặc không hoặc xác 
 (5%) pháp học tập hiệu quả luận; thể phù hợp định sai vấn 
 hiện nhưng đề 
 chưa rõ như 
 Mức 4
 3. Hệ Bài viết sắp xếp, triển khai khéo léo trình Bài viết sắp Bài viết sắp Bài viết 
 thống luận tự các quan điểm; quan điểm phản bác, lí lẽ xếp hợp lí xếp tương không được 
 điểm, lí lẽ và dẫn chứng theo đúng yêu cầu của kiểu trình tự các đối hợp lí tổ chức một 
 hợp lý bài, có thể triển khai các luân điểm như sau: quan điểm, trình tự các cách hợp lí, 
 (50%) I. Mở bài/ Giới thiệu vấn đề quan điểm quan điểm, không đúng 
 - Giới thiệu thực trạng lười học của một bộ phản bác, lí lí lẽ và dẫn yêu cầu của 
 phận học sinh hiện nay. lẽ và dẫn chứng theo kiểu bài.
 - Khẳng định sự cần thiết của những phương chứngtheo đúng yêu Không nêu 
 pháp học tập hiệu quả để nâng cao chất đúng yêu cầu của rõ luận 
 lượng giáo dục. cầu của kiểu kiểu bài điểm, hoặc 
 II. Thân bài / Giải quyết vấn đề bài. nhưng chỉ các luận 
 - Định nghĩa và biểu hiện của lười học Nêu và triển triển khai điểm không 
 + Lười học là thái độ chểnh mảng, thiếu tinh khai được từ được từ 1-2 liên quan tới 
 thần tự giác trong học tập. 2-3 luận luận điểm. vấn đề
 + Không làm bài tập, không chuẩn bị bài điểm. Hoặc và triển khai 
 DeThiVan.com Bộ 18 Đề thi Văn giữa Kì 2 Lớp 7 Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiVan.com
 trước khi đến lớp. nêu được đủ chưa đầy đủ, 
 + Mất tập trung, lơ là trong giờ học. các luận hợp lý
 + Dựa dẫm vào bạn bè, học đối phó, quay điểm nhưng 
 cóp khi kiểm tra. triển khai 
 + Dành quá nhiều thời gian vào giải trí chưa đầy đủ, 
 (game, mạng xã hội) mà không chú trọng hợp lý
 việc học.
 - Nguyên nhân dẫn đến lười học
 Nguyên nhân chủ quan: 
 + Thiếu ý thức, chưa nhận thức được tầm 
 quan trọng của việc học.
 + Lười biếng, dễ bị cám dỗ bởi các hoạt 
 động giải trí.
 + Phương pháp học không phù hợp, gây chán 
 nản.
 Nguyên nhân khách quan: 
 + Gia đình chưa quan tâm đúng mức đến 
 việc học của con cái.
 + Ảnh hưởng từ bạn bè có thái độ học tập 
 tiêu cực.
 + Môi trường giáo dục chưa thực sự tạo động 
 lực cho học sinh.
 - Hậu quả của lười học
 + Kết quả học tập giảm sút, mất kiến thức 
 căn bản.
 + Hạn chế cơ hội phát triển trong tương lai.
 + Dễ bị cuốn vào những thói quen xấu, mất 
 phương hướng trong cuộc sống.
 - Dẫn chứng tiêu biểu
 + Dẫn chứng về những học sinh lười học dẫn 
 đến hậu quả đáng tiếc.
 + Đối lập với đó, những tấm gương vượt 
 khó, chăm chỉ học tập để thành công.
 - Một số phương pháp học tập hiệu quả
 + Xây dựng tinh thần tự giác, lập kế hoạch 
 học tập khoa học.
 + Kết hợp học tập và giải trí hợp lý, tránh sa 
 đà vào các trò chơi vô bổ.
 + Chủ động trao đổi với giáo viên, bạn bè để 
 hiểu sâu bài học.
 DeThiVan.com Bộ 18 Đề thi Văn giữa Kì 2 Lớp 7 Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiVan.com
 + Rèn luyện kỹ năng ghi nhớ, tư duy phản 
 biện.
 III. Kết bài/ Khẳng định vấn đề
 + Liên hệ bản thân, rút ra bài học từ vấn đề 
 đã bàn luận.
 + Khẳng định lại tầm quan trọng của ý thức 
 học tập.
 + Đưa ra thông điệpcó ý nghĩa về giá trị của 
 việc học
 + kêu gọi mọi người tránh xa thói lười học, 
 nỗ lực và chăm chỉ hơn trong học tập (HS có 
 thể trình bày theo cách khác nhưng đảm bảo 
 các nội dung phù hợp)
4. Biết lập - Luận điểm phù hợp, rõ ràng, sâu sắc và - Luận - Luận Không nêu 
luận làm tất cả được chứng minh bằng lí lẽ và dẫn điểm phù điểm không được luận 
sáng tỏ chứng. hợp, tương phù hợp, điểm 
vấn đề - Hệ thống lí lẽ hợp lí, sâu sắc, được củng đối rõ không Không 
(5%) cố bằng dẫn chứng; lí lẽ được triển khai bằng ràng, sâu chứng minh, biết cách tổ 
 các phương pháp lập luận hợp lí và từ ngữ sắc và hầu - Hệ thống lí chức 
 lập luận đa dạng, chặt chẽ, thuyết phục hết được lẽ chưa hợp hệ thống lí
 (HS có thể trình bày theo cách khác nhưng chứng minh lí, chưa chặt lẽ kết hợp 
 đảm bảo các nội dung phù hợp) - Hệ thống lí chẽ thiếu với dẫn 
 lẽ hợp lí, thuyết phục chứng để 
 lập luận chứng minh 
 tương đối 
 chặt chẽ 
 nhưng chưa 
 thuyết phục 
 cao
5. Biết - Dẫn chứng phù hợp với luận điểm, tiêu Dẫn chứng Dẫn chứng Không đưa 
chọn các biểu, phong phú được phân không phân ra được 
dẫn chứng - Dẫn chứng được phân tích thấu đáo gắn tích nhưng tích, hoặc dẫn 
minh họa với lí lẽ chưa thấu không trích chứng 
(10%) đáo, hầu dẫn nguyên không phù 
 hết được văn hợp
 trích dẫn 
 nguyên văn
6. Sử Sử dụng đầy đủ các yếu tố bổ trợ phù hợp để Sử dụng các Sử dụng Không sử 
dụng các tăng sức thuyết phục, hấp dẫn yếu tố bổ trợ nhưng chưa dụng các 
 phù hợp để yếu tố bổ trợ 
 DeThiVan.com Bộ 18 Đề thi Văn giữa Kì 2 Lớp 7 Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiVan.com
yếu tố bổ tăng sức thuyết phục, 
trợ (5%) thuyết phục, hấp dẫn
7. Diễn - Diễn đạt trong sáng, rõ ràng, mạch lạc, sâu Diễn đạt Nhiều đoạn - Không tạo 
đạt sắc đảm bảo tốt các yêu cầu về viết đoạn, đặt trong sáng, không phù lập được 
(5%) câu, dùng từ đảm bảo tốt hợp với đề bài viết rõ 
 - Hầu như không mắc lỗi chính tả, dùng các yêu cầu bài.Mắc ràng 
 từ, đặt câu về viết đoạn. trên 5 lỗi - Mắc hơn 
 Mắc ít lỗi chính tả, 10 lỗi ,
 chính tả, dùng từ, 
 dùng từ, đặt 
 câu
8. Sáng Có những ý kiến riêng hợp lý và có cách Có những ý Có ý kiến Không đưa 
tạo diễn đạt mới mẻ, độc đáo, hấp dẫn kiến riêng riêng nhưng ra ý kiến 
(10%) hợp lý và có chưa hợp lý hoặc ý kiến 
 cách diễn không hợp 
 đạt mới mẻ lý
 DeThiVan.com Bộ 18 Đề thi Văn giữa Kì 2 Lớp 7 Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiVan.com
 ĐỀ SỐ 2
 UBND HUYỆN NÚI THÀNH KIỂM TRA GIỮA KÌ II
 TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRÃI MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 7
 Thời gian: 90 phút (Không tính thời gian phát đề)
 ĐỀ CHÍNH THỨC
I. ĐỌC HIỂU: (5,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
 Câu chuyện bó đũa
 Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hoà thuận. Khi lớn lên, anh có 
vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà nhưng vẫn hay va chạm.
 Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và 
một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, gái, dâu, rể lại và bảo:
 - Ai bẻ gãy được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền.
 Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn 
cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng.
 Thấy vậy, bốn người con cùng nói:
 - Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì!
Người cha liền bảo:
 - Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết 
thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.
 (Theo Truyện ngụ ngôn Việt Nam)
Chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1: Xác định ngôi kể của truyện trên.
A. Ngôi thứ nhất.
B. Ngôi thứ ba.
C. Ngôi thứ hai.
D. Ba ngôi kể đan xen.
Câu 2: Câu chuyện được kể bằng lời của ai?
A. Lời của người cha.
B. Lời của người kể chuyện.
C. Lời của người em gái.
D. Lời của người anh cả.
Câu 3: Trong truyện, thấy các con không yêu thương nhau, người cha có thái độ ra sao?
A. Đau khổ.
B. Tức giận.
C. Thờ ơ.
D. Buồn phiền.
Câu 4: Dấu chấm lửng (...) trong câu văn: Người cha trong câu chuyện trên đã cho gọi tất cả các con 
trai, gán.... dùng để làm gì?
 DeThiVan.com Bộ 18 Đề thi Văn giữa Kì 2 Lớp 7 Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiVan.com
A. Cho biết nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.
B. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở, ngập ngừng, ngắt quãng.
C. Chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ.
D. Báo hiệu lời nói của một nhân vật hoặc giải thích cho bộ phận đứng trước.
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 5: (1.0 điểm). Hãy giải nghĩa từ đoàn kết trong câu Có đoàn kết thì mới có sức mạnh. 
Câu 6: (1.0 điểm). Trong truyện, tại sao người cha có thể bẻ gãy bó đũa một cách dễ dàng? 
Câu 7: (1.0 điểm). Qua câu chuyện trên, em hãy rút ra một bài học có ý nghĩa cho bản thân?
II. VIẾT: (5,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận về sức mạnh của tinh thần đoàn kết trong cuộc sống (trình bày ý kiến tán thành).
 DeThiVan.com

File đính kèm:

  • docxbo_18_de_thi_van_giua_ki_2_lop_7_canh_dieu_co_dap_an.docx