Bộ 19 Đề thi Ngữ văn 6 giữa học kì 1 sách Cánh Diều (Có đáp án)

SỰ TÍCH NGÀY VÀ ĐÊM

Ngày xửa ngày xưa, Mặt Trăng, Mặt Trời và Gà Trống sống cùng với nhau ở trên trời.

Mặt Trăng mặc cái áo màu trắng, Gà Trống đội chiếc mũ màu đỏ. Mặt Trăng thích cái mũ đỏ của Gà Trống lắm. Một hôm, Mặt Trăng nói với Gà Trống:

- Chúng mình đổi áo và mũ cho nhau nhé! Gà Trống đáp:

- Tớ không thích cái áo màu trắng của cậu. Tớ không đổi mũ lấy áo đâu!

Mặt Trăng cứ gạ đổi mãi nhưng Gà Trống nhất định không chịu. Mặt Trăng liền giật mũ của Gà Trống và vứt xuống mặt đất. Gà Trống vội bay xuống mặt đất để nhặt mũ. Nhưng mặt đất tối đen nên Gà Trống không tìm thấy chiếc mũ của mình. Gà Trống sực nhớ tới Mặt Trời. Gà Trống liền ngửa cổ lên trời và cất tiếng gọi:

- Mặt Trời ơi! Mặt Trời!

Mặt Trời vội vén màn mây nhìn xuống dưới đất. Những tia nắng rực rỡ tỏa sáng khắp nơi.

Nhờ có ánh nắng Mặt Trời chiếu xuống, Gà Trống nhìn thấy cái mũ đỏ của mình mắc trên một cành cây. Gà Trống sung sướng bay lên để lấy chiếc mũ và đội lên đầu. Gà Trống định bay về trời, nhưng vì quá mệt nên không đủ sức cất cánh bay lên nữa. Gà Trống cất tiếng gọi:

- Mặt Trời ơi! Kéo tớ lên với!

Nhưng Mặt Trời không thể kéo Gà Trống lên được. Mặt Trời đành an ủi Gà Trống:

Gà Trống ơi! Bạn hãy ở lại dưới mặt đất vậy. Buổi sáng sớm, bạn hãy gọi “Ò ó o…! Mặt Trơi ơi!” thì tôi sẽ thức dậy và trò chuyện với bạn nhé!

Từ đó trở đi, Gà Trống luôn dậy sớm và cất tiếng gáy “ò ó o” để đánh thức Mặt Trời dậy. Ở tít trên cao, Mặt Trời với gương mặt hồng hào, tròn trịa, mỉm cười nhìn Gà Trống. Muôn loài hoa đua nở, khoe sắc rực rỡ. Cây lá cũng mở bừng mắt reo vui chào đón ánh mặt trời.

Người ta gọi lúc đó là ngày.

Còn về phần Mặt Trăng thì cảm thấy rất hối hận và xấu hổ vì đã đối xử không tốt với bạn Gà Trống. Vì thế, Mặt Trăng cứ đợi đến khi Mặt Trời lặn xuống phía bên kia rặng núi, Gà Trống lên chuông đi ngủ mới dám xuất hiện. Người ta gọi lúc Mặt Trăng tỏa những tia sáng dịu dàng, yếu ớt là đêm.

(- TheGioiCoTich.Vn-)

Chọn đáp án đúng nhất cho câu hỏi số 1,2,3,4.

Câu 1 (0,5 điểm): Truyện “Sự tích ngày và đêm” thuộc phương thức biểu đạt nào?

A. Biểu cảm B. Miêu tả C. Tự sự D. Nghị luận

Câu 2 (0,5 điểm): Truyện “ Sự tích ngày và đêm” được kể theo ngôi thứ mấy?

A. Ngôi thứ nhất. B. Ngôi thứ hai C. Ngôi thứ ba D. Ngôi thứ tư.

docx 64 trang Thúy Bình 18/11/2025 180
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Bộ 19 Đề thi Ngữ văn 6 giữa học kì 1 sách Cánh Diều (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 19 Đề thi Ngữ văn 6 giữa học kì 1 sách Cánh Diều (Có đáp án)

Bộ 19 Đề thi Ngữ văn 6 giữa học kì 1 sách Cánh Diều (Có đáp án)
 Bộ 19 Đề thi Ngữ văn 6 giữa học kì 1 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiVan.com
 DeThiVan.com Bộ 19 Đề thi Ngữ văn 6 giữa học kì 1 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiVan.com
 ĐỀ SỐ 1
 TRƯỜNG THCS PHƯỚC BỬU ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
 TỔ: NGỮ VĂN MÔN: NGỮ VĂN 6
 ĐỀ A Thời gian làm bài 90 phút
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
 SỰ TÍCH NGÀY VÀ ĐÊM
 Ngày xửa ngày xưa, Mặt Trăng, Mặt Trời và Gà Trống sống cùng với nhau ở trên trời.
Mặt Trăng mặc cái áo màu trắng, Gà Trống đội chiếc mũ màu đỏ. Mặt Trăng thích cái mũ đỏ của Gà 
Trống lắm. Một hôm, Mặt Trăng nói với Gà Trống:
- Chúng mình đổi áo và mũ cho nhau nhé! Gà Trống đáp:
- Tớ không thích cái áo màu trắng của cậu. Tớ không đổi mũ lấy áo đâu!
 Mặt Trăng cứ gạ đổi mãi nhưng Gà Trống nhất định không chịu. Mặt Trăng liền giật mũ của Gà 
Trống và vứt xuống mặt đất. Gà Trống vội bay xuống mặt đất để nhặt mũ. Nhưng mặt đất tối đen nên Gà 
Trống không tìm thấy chiếc mũ của mình. Gà Trống sực nhớ tới Mặt Trời. Gà Trống liền ngửa cổ lên trời 
và cất tiếng gọi:
- Mặt Trời ơi! Mặt Trời!
Mặt Trời vội vén màn mây nhìn xuống dưới đất. Những tia nắng rực rỡ tỏa sáng khắp nơi.
 Nhờ có ánh nắng Mặt Trời chiếu xuống, Gà Trống nhìn thấy cái mũ đỏ của mình mắc trên một 
cành cây. Gà Trống sung sướng bay lên để lấy chiếc mũ và đội lên đầu. Gà Trống định bay về trời, nhưng 
vì quá mệt nên không đủ sức cất cánh bay lên nữa. Gà Trống cất tiếng gọi:
- Mặt Trời ơi! Kéo tớ lên với!
 Nhưng Mặt Trời không thể kéo Gà Trống lên được. Mặt Trời đành an ủi Gà Trống:
 Gà Trống ơi! Bạn hãy ở lại dưới mặt đất vậy. Buổi sáng sớm, bạn hãy gọi “Ò ó o! Mặt Trơi ơi!” 
thì tôi sẽ thức dậy và trò chuyện với bạn nhé!
 Từ đó trở đi, Gà Trống luôn dậy sớm và cất tiếng gáy “ò ó o” để đánh thức Mặt Trời dậy. Ở tít trên 
cao, Mặt Trời với gương mặt hồng hào, tròn trịa, mỉm cười nhìn Gà Trống. Muôn loài hoa đua nở, khoe 
sắc rực rỡ. Cây lá cũng mở bừng mắt reo vui chào đón ánh mặt trời.
 Người ta gọi lúc đó là ngày.
 Còn về phần Mặt Trăng thì cảm thấy rất hối hận và xấu hổ vì đã đối xử không tốt với bạn Gà 
Trống. Vì thế, Mặt Trăng cứ đợi đến khi Mặt Trời lặn xuống phía bên kia rặng núi, Gà Trống lên chuông 
đi ngủ mới dám xuất hiện. Người ta gọi lúc Mặt Trăng tỏa những tia sáng dịu dàng, yếu ớt là đêm.
 (- TheGioiCoTich.Vn-)
Chọn đáp án đúng nhất cho câu hỏi số 1,2,3,4.
Câu 1 (0,5 điểm): Truyện “Sự tích ngày và đêm” thuộc phương thức biểu đạt nào? 
A. Biểu cảm B. Miêu tả C. Tự sự D. Nghị luận 
Câu 2 (0,5 điểm): Truyện “ Sự tích ngày và đêm” được kể theo ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất. B. Ngôi thứ hai C. Ngôi thứ ba D. Ngôi thứ tư.
Câu 3 (0,5 điểm): Khi bị rơi mũ Gà Trống đã đi đâu để tìm?
 DeThiVan.com Bộ 19 Đề thi Ngữ văn 6 giữa học kì 1 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiVan.com
A. Gà Trống bay xuống dưới mặt đất để tìm mũ
B. Gà Trống đã bay khắp nơi cả trên trời và dưới đất để tìm mũ
C. Gà Trống nhờ Mặt Trăng đi tìm mũ
D. Gà Trống, Mặt Trăng, Mặt Trời đi tìm mũ.
Câu 4 (0,5 điểm): Từ nào sau đây là từ láy?
A. Mỉm cười B. Dịu dàng C. Khoe sắc D. Đi ngủ
Thực hiện các yêu cầu từ câu 5 đến câu 7 (trình bày ngắn gọn).
Câu 5 (1,5 điểm): 
Xác định trạng ngữ và cho biết ý nghĩa của trạng ngữ trong câu: “Một hôm, Mặt Trăng nói với Gà Trống”.
Câu 6 (1,0 điểm): 
Văn bản “Sự tích ngày và đêm” có những nhân vật nào? 
Câu 7 (1,5 điểm): 
Qua văn bản “ Sự tích ngày và đêm” em rút ra bài học gì? 
II. PHẦN VIẾT (4,0 điểm):
Hãy kể lại một truyện cổ tích hoặc một truyền thuyết mà em yêu thích.
 (Lưu ý: Học sinh không được kể lại câu chuyện trong đề kiểm tra trên)
 DeThiVan.com Bộ 19 Đề thi Ngữ văn 6 giữa học kì 1 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiVan.com
 HƯỚNG DẪN CHẤM 
Phần Câu Nội dung Điểm
 Phần đọc – hiểu (6,0 điểm) 6,0
 1 C 0,5
 2 C 0,5
 3 A 0,5
 4 B 0,5
 I 5 - Trạng ngữ: Một hôm 1,0
 - Tác dụng: Chỉ thời gian 0,5
 6 Tên các nhân vật: Mặt Trăng, Mặt Trời và Gà Trống 1,5
 7 Bài học: Biết đoàn kết, giúp đỡ. 1,0
 Phần viết (4,0 điểm) 4,0
 a. Đảm bảo bài viết có đầy đủ bố cục 3 phần”: mở bài,thân bài, kết bài. 0,25
 b. Xác định đúng yêu cầu bài viết: Kể lại một truyện cổ tích hoặc truyền thuyết 0,25
 mà em yêu thích
 c. Triển khai bài viết: Có thể theo gợi ý sau:
 Mở bài: Giới thiệu
 - Tên truyện
 - Lí do muốn kể lại truyện.
 Thân bài:
 * Trình bày.
 II - Nhân vật
 - Hoàn cảnh xảy ra câu chuyện.
 * Kể chuyện theo trình tự thời gian.
 - Sự việc 1: 3.0
 - Sự việc 2:
 - Sự việc 3:
 - Sự việc 4:
 - .
 Kết bài: Nêu cảm nghĩ về truyện vừa kể.
 d. Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt. 0.25
 e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV. 0,25
 DeThiVan.com Bộ 19 Đề thi Ngữ văn 6 giữa học kì 1 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiVan.com
 ĐỀ SỐ 2
 TRƯỜNG THCS PHƯỚC BỬU ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
 TỔ: NGỮ VĂN MÔN: NGỮ VĂN 6
 ĐỀ B Thời gian làm bài 90 phút
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
 CHÚ VOI TỐT BỤNG
 Ngày xửa ngày xưa, khi các loài vật biết nói chuyện với nhau. Voi chung sống rất hòa bình và vui vẻ 
với các loài vật khác như gà, vịt ...Một buổi sáng mùa xuân, trăm hoa khoe sắc, gà con vui vẻ gọi vịt con 
ra vườn chơi.
 Gà con rủ vịt con bắt sâu bọ, côn trùng có hại cho cây cối. Nhờ có mỏ nhọn nên gà con mổ bắt sâu dễ 
dàng. Nhưng vịt con không có mỏ nhọn nên không thể nào bắt sâu được. Thấy thế gà con vội vàng chạy 
tới giúp vịt.
 Bỗng một chú voi xuất hiện, chú dùng vòi khều con sâu đưa cho vịt con. Vịt con và gà con cùng cảm 
ơn chú voi. Vịt và gà con lại rủ nhau ra ao chơi. Chân vịt con có màng nên vịt bơi lội rất giỏi, còn gà con 
vô ý nên bị ngã xuống ao, vì không biết bơi nên gà con bị ướt sũng nước, lạnh đến phát run.
 May quá, chú voi lại đi tới. Chú cứu gà con lên, chú còn đùa nghịch dùng vòi phun đầy nước vào gà và 
vịt con. Gà và vịt cười vang bỏ chạy, còn lũ ruồi đậu trên lưng chú voi cũng phải hốt hoảng bay đi.
 Sau đó voi dùng vòi thổi kèn acmonica. Chú thổi hay đến nỗi gà con và vịt con đang chơi vui cũng 
phải chạy đến, những chú chim trên cành cây cũng ngừng hót để lắng nghe những âm thanh tuyệt vời mà 
voi thổi.
 Gà và vịt con rất yêu chú voi tốt bụng. Chúng thích vui đùa và nhảy vào nằm trong lòng chú voi. 
Chúng cảm thấy ấm áp và hết sức an toàn.
 (- TheGioiCoTich.Vn-)
Chọn đáp án đúng nhất cho câu hỏi số 1,2,3,4.
Câu 1 (0,5 điểm): Truyện “Chú voi tốt bụng” thuộc phương thức biểu đạt nào?
A. Biểu cảm B. Tự sự C. Miêu tả D. Nghị luận
Câu 2 (0,5 điểm): Truyện “ Chú voi tốt bụng” được kể theo ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất. B. Ngôi thứ hai C. Ngôi thứ ba D. Ngôi thứ tư.
Câu 3 (0,5 điểm): Sau khi rớt xuống ao, gà con được miêu tả như thế nào? 
A. Gà con bị ướt sũng nước, lạnh đến phát run. B. Gà con bơi vô cùng mát mẻ
C. Gà con thấy nóng nực đến chảy mồ hôi. D. Gà con thấy khó chịu khắp người.
Câu 4 (0,5 điểm): Từ nào sau đây là từ láy?
A. An toàn B. Mọi người C. Vui đùa D. Vui vẻ
Thực hiện các yêu cầu từ câu 5 đến câu 7 (trình bày ngắn gọn).
Câu 5 (1,5 điểm): 
Xác định trạng ngữ và cho biết ý nghĩa của trạng ngữ trong câu: “Hôm nay, tôi đi học.”
Câu 6 (1,0 điểm): 
Truyện “Chú voi tốt bụng” có những nhân vật nào? 
 DeThiVan.com Bộ 19 Đề thi Ngữ văn 6 giữa học kì 1 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiVan.com
Câu 7 (1,5 điểm): 
Qua văn bản “Chú voi tốt bụng” em rút ra bài học gì? 
II. PHẦN VIẾT (4,0 điểm):
Hãy kể lại một truyện cổ tích hoặc một truyền thuyết mà em yêu thích.
 (Lưu ý: Học sinh không được kể lại câu chuyện trong đề kiểm tra trên)
 DeThiVan.com Bộ 19 Đề thi Ngữ văn 6 giữa học kì 1 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiVan.com
 HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung Điểm
 Phần đọc – hiểu (6,0 điểm) 6,0
 1 B 0,5
 2 C 0,5
 3 A 0,5
 4 D 0,5
 I - Trạng ngữ: Hôm nay 1,0
 5 - Tác dụng: Chỉ thời gian 0,5
 6 Tên các nhân vật: Voi, Gà, Vịt 1,5
 7 Bài học: Biết đoàn kết, yêu thương, nhường nhịn 1,0
 Phần viết (4,0 điểm) 4,0
 a. Đảm bảo bài viết có đầy đủ bố cục 3 phần”: mở bài,thân bài, kết bài. 0,25
 b. Xác định đúng yêu cầu bài viết: Kể lại một truyện cổ tích hoặc truyền thuyết 0,25
 mà em yêu thích
 c. Triển khai bài viết: Có thể theo gợi ý sau:
 Mở bài: Giới thiệu
 - Tên truyện
 II - Lí do muốn kể lại truyện.
 Thân bài:
 * Trình bày.
 - Nhân vật 3.0
 - Hoàn cảnh xảy ra câu chuyện.
 * Kể chuyện theo trình tự thời gian.
 - Sự việc 1:
 - Sự việc 2:
 - Sự việc 3:
 - Sự việc 4:
 - .
 Kết bài: Nêu cảm nghĩ về truyện vừa kể.
 d. Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt. 0.25
 e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV. 0,25
 DeThiVan.com Bộ 19 Đề thi Ngữ văn 6 giữa học kì 1 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiVan.com
 ĐỀ SỐ 3
 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
 ôn: Ngữ văn - Lớp 6
 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc ngữ liệu:
 Hạt gạo làng ta
 Có vị phù sa
 Của sông Kinh Thầy1
 Có hương sen thơm
 Trong hồ nước đầy
 Có lời mẹ hát
 Ngọt bùi đắng cay
 Hạt gạo làng ta
 Có bão tháng bảy
 Có mưa tháng ba
 Giọt mồ hôi sa2
 Những trưa tháng sáu
 Nước như ai nấu
 Chết cả cá cờ3
 Cua ngoi4 lên bờ
 Mẹ em xuống cấy
 (Hạt gạo làng ta, Trần Đăng Khoa, Góc sân và khoảng trời, NXB Văn học, 1996)
(1) sông Kinh Thầy: một phân lưu của sông Thái Bình, đoạn chảy qua địa bàn tỉnh Hải Dương.
(2) sa: rơi xuống 
(3) cá cờ: là một loài cá nước ngọt có kích thước nhỏ. Thường sống ở các vùng trũng ven sông. Trên thân 
có màu đen chấm và sọc đỏ; vây và đuôi có màu xanh dương hay xanh lục ánh kim.
(4) ngoi: là hành động nhô lên một cách khó khăn từ trong nước hoặc bùn, đất.
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra thể thơ của đoạn trích trên. 
Câu 2. Xác định các tiếng hiệp vần với nhau trong những dòng thơ sau:
 Hạt gạo làng ta
 Có vị phù sa
 Của sông Kinh Thầy
 Có hương sen thơm
 Trong hồ nước đầy
Câu 3. Tìm các từ ngữ, hình ảnh trong đoạn thơ diễn tả sự vất vả của mẹ khi làm ra hạt gạo.
Câu 4. Đoạn trích đã bồi đắp cho em những tình cảm tốt đẹp, trình bày những tình cảm đó trong khoảng 
3-5 dòng.
 DeThiVan.com Bộ 19 Đề thi Ngữ văn 6 giữa học kì 1 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiVan.com
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 50-70 chữ) ghi lại cảm xúc của em về 07 dòng thơ đầu trong 
đoạn thơ ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (4,0 điểm) Kỳ nghỉ hè là khoảng thời gian vô cùng bổ ích để chúng ta được vui chơi, tham gia các 
hoạt động xã hội, giúp đỡ mọi người, 
 Viết bài văn (khoảng 300 chữ) kể về một trải nghiệm đã để lại nhiều ý nghĩa đối với em trong dịp 
hè vừa qua. 
 DeThiVan.com Bộ 19 Đề thi Ngữ văn 6 giữa học kì 1 sách Cánh Diều (Có đáp án) - DeThiVan.com
 HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần/câu Nội dung Điểm
I. Phần Đọc hiểu 4,0
 1 Thể thơ bốn chữ. 0,5
 Các tiếng hiệp vần trong đoạn thơ: ta - sa; Thầy - đầy 1,0
 2
 Học sinh chỉ mỗi cặp hiệp vần đạt 0,5 điểm.
 Các từ ngữ, hình ảnh trong đoạn thơ diễn tả sự vất vả của mẹ khi làm ra hạt gạo: 1,0
 3 ngọt bùi đắng cay, bão tháng bảy, mưa tháng ba, giọt mồ hôi sa,... 
 Học sinh tìm được 02 từ ngữ, hình ảnh trở lên đạt điểm tối đa.
 - Đoạn thơ bồi đắp những tình cảm là: 1,5
 + Tình yêu gia đình, lòng kính yêu, biết ơn bố mẹ đã vất vả nuôi con khôn lớn, 
 trưởng thành.
 + Tình cảm yêu quý, gắn bó với quê hương, đất nước, biết trân quý những sản 
 phẩm của lao động.
 4
 + Tình yêu lao động, lòng tự hào về hạt gạo quê hương đã nuôi dưỡng con người 
 khôn lớn
 + 
 Học sinh lựa chọn được tình cảm phù hợp, đáp ứng số dòng theo yêu cầu, đạt điểm 
 tối đa.
II. PHẦN VIẾT 6,0
Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 50-70 chữ) ghi lại cảm xúc của em về 07 dòng thơ đầu trong đoạn 
 2,0
thơ ở phần Đọc hiểu.
 a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
 0,25
 Đảm bảo dung lượng đoạn văn khoảng 50-70 chữ, học sinh có thể trình bày đoạn 
 văn theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp
 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
 0,25
 Vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh Hạt gạo làng ta trong 07 dòng thơ đầu.
 c. Viết đoạn văn bảo đảm các yêu cầu 1,0
 Học sinh cần xác định nội dung chính, những yếu tố nghệ thuật nổi bật và cảm xúc 
 khi đọc 07 câu thơ đầu. Bài viết có thể triển khai ý theo nhiều cách, song cần đảm 
 bảo một số nội dung cơ bản sau:
 - Trình bày những cảm xúc đối với các khía cạnh nội dung, nghệ thuật của đoạn 
 thơ:
 + Hình ảnh hạt gạo làng ta là cách gọi thân thương, bình dị thể hiện niềm tự hào, 
 gắn bó.
 + Hạt gạo nhỏ bé, trắng trong, tinh khiết được tạo bởi vị phù sa, hương sen thơm, 
 lời mẹ hát cả những ngọt bùi đắng cay của người nông dân tần tảo.
 + Đoạn thơ sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ có, hình ảnh ẩn dụ ngọt bùi đắng cay, 
 thể thơ bốn chữ, giọng điệu vui tươi, nhịp thơ linh hoạt, ngôn ngữ giàu tính nhạc
 DeThiVan.com

File đính kèm:

  • docxbo_19_de_thi_ngu_van_6_giua_hoc_ki_1_sach_canh_dieu_co_dap_a.docx