Bộ 28 Đề thi Ngữ văn 6 giữa Kì 2 sách Kết Nối Tri Thức (Có đáp án)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu:
“Tự nhiên, một hôm có một đàn chim lớn bay từ phương tây lại, đậu đen ngòm cả một bãi cát. Rồi chúng bay đến trước mặt hai vợ chồng kêu váng cả lên, thả xuống năm sáu hột. Ít lâu sau từ những hột ấy mọc ra một loại cây dây bò lan xanh um cả bãi, có rất nhiều quả xanh mướt, to bằng đầu người. Mai trẩy một quả, bổ ra thấy ruột đỏ hồng, hột đen nhánh. Vợ chồng con cái cùng nếm thấy vị ngòn ngọt thanh thanh, Mai reo lên:
- Ôi đây là thứ dưa lạ, chưa từng thấy bao giờ. Hãy gọi nó là dưa tây, vì thứ dưa này được bầy chim
đưa từ phương tây lại từ đất liền ra cho chúng ta. Trời nuôi sống chúng ta rồi. (Nguyễn Đổng Chi, Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, tập 1, NXB KHXH, 1976, tr. 81)
* Lựa chọn đáp án đúng từ câu 1 đến câu 4
Câu 1 (0.5 điểm). Đoạn trích trên thuộc thể loại nào?
A. Truyện cổ tích. B. Truyện đồng thoại. C. Truyện truyền thuyết. D. Truyện thần thoại.
Câu 2 (0.5 điểm). Dòng nào sau đây chỉ gồm các từ láy?
A. đỏ hồng, thanh thanh. B. ngòn ngọt, đỏ hồng.
C. thanh thanh, ngòn ngọt. D. thanh thanh, xanh um.
Câu 3 (0,5 điểm). Cái gì được thả xuống bãi cát bởi đàn chim?
A. Một số hột. B. Những viên đá. C. Những chiếc lá. D. Các nhánh cây.
Câu 4 (0,5 điểm). Biện pháp tu từ nhân hoá trong câu "Trời nuôi sống chúng ta rồi." có tác dụng gì?
A. Thể hiện sự gần gũi, thân thuộc giữa con người và thiên nhiên.
B. Gợi lên hình ảnh một người mẹ chăm sóc cho con cái.
C. Nhấn mạnh sự quan trọng của thiên nhiên đối với cuộc sống con người.
D. Tạo cảm giác an toàn và được bảo vệ cho các nhân vật trong câu chuyện.
Thí sinh trả lời các câu hỏi/ yêu cầu sau:
Câu 5 (0,75 điểm). Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy loại quả lạ đó có thể ăn được?
Câu 6 (0,75 điểm). Câu nói của nhân vật Mai: “Trời nuôi sống chúng ta rồi.” cho em biết được cảm xúc, tâm trạng gì của nhân vật?
Câu 7 (0,75 điểm). Từ những gì được gợi lên trong đoạn trích, em suy nghĩ như thế nào về mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên?
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bộ 28 Đề thi Ngữ văn 6 giữa Kì 2 sách Kết Nối Tri Thức (Có đáp án)
DeThiVan.com ĐỀ THI Ngữ Văn Giữa Kì 2 NNốốii TTrrii TThh KKếếtt ứứcc (Có đáp án) Bộ 28 Đề thi Ngữ văn 6 giữa Kì 2 sách Kết Nối Tri Thức (Có đáp án) - DeThiVan.com Đ Ề SỐ 1 Đ Ề KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II T RƯỜNG THCS TỪ SƠN M ôn: Ngữ văn - Lớp 6 T ) hời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề I . ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đ ọc ngữ liệu sau: C ÂY TRE TRĂM ĐỐT ở Ngày xưa, làng kia có một lão nhà giàu. Lão thuê một anh nông dân nghèo, khỏe mạnh để cày r uộng cho lão. Lão nhà giàu nhiều thóc, nhiều tiền nhưng tính tình lại keo kiệt. Lão rất sợ phải trả tiền công c ày cho anh nông dân, vì thế lão suy tính ngày đêm. Cuối cùng thì lão đã nghĩ ra một kế để lừa anh. Lão nhà giàu cho gọi anh nông dân đến và dỗ dành: – Anh chịu khó cày ruộng cho ta trong ba năm. Hết thời gian đó, ta sẽ cho anh cưới con gái ta. Anh nông dân thật thà tin ngay vào lời của lão. Hết vụ lúa mùa đến vụ lúa chiêm, không quản nắng m ưa, sương gió, anh chăm chỉ cày bừa trên cánh đồng của lão nhà giàu. Mỗi mùa gặt, anh thu về cho lão t a rất nhiều thóc lúa. Nhà lão đã giàu lại càng giàu hơn nữa. T hấm thoát ba năm đã trôi qua, thời hạn làm thuê của anh nông dân cũng đã hết. Lão nhà giàu không muốn c ho anh nông dân nghèo khổ cưới con gái của mình, lão lại tìm mưu kế để đánh lừa anh. Lão nhà giàu gọi anh đến và bảo: – Con ơi, bấy lâu nay con đã chăm chỉ làm việc, ta sẽ cho con cưới con gái ta. Bây giờ, con phải vào rừng t ìm cho được cây tre trăm đốt, đem về đây để làm đũa cho cả làng ăn cỗ cưới. A nh nông dân thật thà, vác dao đi ngay vào rừng để chặt tre. Đợi anh nông dân đi khỏi làng, lão nhà giàu bèn gả con gái lão cho một tên nhà giàu khác ở trong l àng. Lão cho giết bò, giết lợn, nấu xôi, mở rượu làm cỗ cưới thật là linh đình. Trong khi lão nhà giàu làm cỗ thì anh nông dân một mình lang thang trong rừng. Anh ngả hết cây tre này đ ến cây tre khác. Anh cẩn thận đếm từng đốt trên các cây tre nhưng chẳng cây nào có đủ một trăm đốt. Vẫn c hưa nản lòng, anh lại tìm đến bụi tre già, anh cố chặt một cây cao nhất, mặc cho gai làm rách cả áo, sước c ả da, cây tre đổ xuống, anh đếm đi, đếm lại vẫn chỉ có hơn bốn mươi đốt. Anh buồn quá, ngồi bên đống t re đốn dở và khóc. Bỗng nhiên anh thấy một ông lão đầu tóc bạc phơ, da dẻ hồng hào khoan thai đi đến, ông lão hỏi anh: – Làm sao cháu khóc? A nh lễ phép thưa rõ đầu đuôi câu chuyện. Nghe xong ông lão nói: – Cháu hãy đi chặt cho đủ một trăm đốt tre mang lại đây, ông sẽ giúp cháu. A nh nông dân mừng quá, liền chặt đủ một trăm đốt tre đem đến cho ông lão. Ông lão chỉ tay vào đống tre v à bảo anh đọc “ Khắc nhập, khắc nhập” ba lần. Lạ thay, anh vừa đọc xong thì một trăm đốt tre dính liền l ại với nhau thành một cây tre dài trăm đốt. Ông lão căn dặn anh: – Cháu không thể vác cây tre này về nhà được vì nó quá dài cháu ạ. Cháu hãy đọc ba lần câu “Khắc xuất, k hắc xuất”, các đốt tre sẽ rời ra như cũ. Cháu hãy bó lại và đem về nhà (). (Nguyễn Đổng Chi - NXB Khoa học – Xã hội 1976) Thực hiện các yêu cầu: DeThiVan.com Bộ 28 Đề thi Ngữ văn 6 giữa Kì 2 sách Kết Nối Tri Thức (Có đáp án) - DeThiVan.com C âu 1 (0,5 điểm). Đoạn văn bản trên thuộc thể loại văn học dân gian nào. C âu 2 (1,0 điểm). Giải thích nghĩa của từ “keo kiệt” trong câu văn sau: Lão nhà giàu nhiều thóc, nhiều t iền nhưng tính tình lại keo kiệt. C âu 3 (1,5 điểm). Nêu ý nghĩa của một vài chi tiết kì ảo có trong đoạn văn bản . C âu 4 (1,0 điểm).Từ nội dung đoạn truyện, em rút ra bài học sâu sắc nào? II. LÀM VĂN (6,0 điểm): Câu 1 (2 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 50 - 70 chữ) về hình ảnh một nhân vật mang yếu tố huyền thoại trong truyền t huyết đã để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất . Câu 2 (4 điểm) ở Viết bài văn (khoảng 300 chữ) thuật lại một sự kiện trường em (lễ chào cờ đầu tuần, lễ khai giảng, k ỉ niệm ngày 20/11) ---------- HẾT -------- DeThiVan.com Bộ 28 Đề thi Ngữ văn 6 giữa Kì 2 sách Kết Nối Tri Thức (Có đáp án) - DeThiVan.com H ƯỚNG DẪN CHẤM PHẦN/CÂU NỘI DUNG ĐIỂM Phần I. Đ ọc hiểu 4 điểm Câu 1 - Thể loại truyện cổ tích . 0,5 (HS trả lời như trên được điểm tối đa) Câu 2 - Keo kiệt: bần tiện, hà tiện tới mức quá quắt, chỉ bo bo giữ của. ( HS trình giải thích nghĩa tương đương vẫn cho điểm tối đa. HS giải thích 1,0 c hưa đủ ,chưa rõ thì cho 0,5 điểm) Câu 3 HS chỉ ra ra được một số chi tiết kì ảo và nêu ý nghĩa: 0,5 VD: + Ông bụt xuất hiện. + Đọc câu thần chú "khắc nhập khắc nhập" thì các đốt tre dính vào tạo t hành cây tre trăm đốt. + Đọc câu thần chú "khắc xuất khắc xuất" thì các đốt tre tách ra. (HS chỉ ra được 2 chi tiết cho điểm tối đa) -Ý nghĩa: 1,0 + Làm cho câu chuyện có sức lôi cuốn, hấp dẫn . + Chi tiết kì ảo phản ánh niềm tin của nhân dân ta. Chẳng hạn hình ảnh ông Bụt h iện lên là để giúp đỡ nhân vật anh nông dân, điều đó thể hiện niềm tin và rút r a được bài học quý giá "Ở hiền gặp lành"... (HS nêu được 02 ý nghĩa như trên hoặc diễn đạt tương đương cho điểm tối đ a. Nếu nêu được 01 ý nghĩa hoặc chưa rõ, chưa đủ cho 0,5 điểm) Câu 4 Bài học sâu sắc rút ra từ câu chuyện: 1 + Sống hiền lành, lương thiện thì dù có gặp bao nhiêu khó khăn, trắc trở đến m ấy thì vẫn sẽ luôn có người giúp đỡ, chở che. + Những người độc ác, ích kỷ, luôn toan tính, chỉ biết lợi ích cho bản thân mình n hư lão phú ông thì trước sau gì cũng gặp quả báo. + Câu chuyện nhắc nhở chúng ta sống hiền lành, lương thiện, biết giúp đỡ, che c . hở người khác (HS rút ra được 02 bài trở lên cho điểm tối đa .Nếu HS rút ra được 01 bài học cho 0,5 điểm) Phần II Viết 6 điểm C âu 1: Viết đoạn văn (khoảng 50-70 chữ) về hình ảnh một nhân vật mang yếu tố huyền thoại 2điểm t rong truyền thuyết đã để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất . a . Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn. 0,25 Đ ảm bảo dung lượng đoạn văn khoảng 50-70 chữ, học sinh có thể trình bày đoạn v ăn theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp b . Xác định đúng nội dung viết: 0,25 H ình ảnh một nhân vật truyền thuyết để lại ấn tượng sâu sắc. DeThiVan.com Bộ 28 Đề thi Ngữ văn 6 giữa Kì 2 sách Kết Nối Tri Thức (Có đáp án) - DeThiVan.com c . Viết đoạn văn bảo đảm các yêu cầu 1 H ọc sinh cần xác định nội dung chính. Bài viết có thể triển khai ý theo nhiều c ách, song cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau: - Giới thiệu được nhân vật có ấn tượng sâu sắc, nhân vật đó trong truyện truyền thuyết nào . - Trình bày được những ấn tượng về nhân vật (ngoại hình, hành động, tính cách của nhân vật.). - Cảm nghĩ của bản thân về nhân vật đó: khâm phục ,biết ơn - Liên hệ (bài học rút ra cho bản thân) thông qua nhân vật . d . Diễn đạt 0,25 B ảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. e . Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về nhân vật, có cách diễn đạt mới mẻ. 0,25 C ởâ u 2: Viết bài văn (khoảng 300 chữ) thuật lại một sự kiện trường em (lễ chào cờ đầu tuần, 4 điểm l ễ khai giảng, kỉ niệm ngày 20/11) a . Bảo đảm bố cục và dung lượng của bài văn thuyết minh sự kiện. 0,25 - Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 300 chữ) b ở. Xác định đúng nội dung thuyết minh thuật lại một sự kiện trường em (lễ 0,25 k hai giảng, lễ tổng kết, văn nghệ chào mừng ngày nhà giáo việt nam, hội thi thể thao) - Sử dụng ngôi tường thuật phù hợp . c .Viết được bài văn đảm bảo các yêu cầu cụ thể: * ở Mở bài: Giới thiệu sự kiện diễn ra trường em (không gian, thời gian, mục 3 đ ích tổ chức sự kiện) ( )Học sinh có thể giới thiệu theo nhiều cách, nếu hợp lí đạt điểm tối đa. * Thân bài: - Khái quát chung về quang cảnh và các hoạt động chuẩn bị cho sự kiện. + Trang trí sân khấu (rèm, tượng Bác Hồ, bàn ghế, bình hoa) + Dọn dẹp khuôn viên trường, lớp học, treo cờ, hoa + Tập luyện các tiết mục văn nghệ, thể thao (theo lớp, theo trường) - Tóm tắt diễn biến của sự kiện theo trình tự thời gian: + Thời gian, địa điểm diễn ra sự kiện (sự kiện bắt đầu từ lúc mấy giờ, các hoạt đ ộng chính được tổ chức ?...). + Những nhân vật tham dự sự kiện (người tổ chức, đại biểu khách mời và những thành viên tham dự). + Các hoạt động chính trong sự kiện: đặc điểm, diễn biến của từng hoạt động t heo tiến trình sự kiện. (giới thiệu đại biểu , chào cờ, văn nghệ, thi đấu, trao thưởng) + Những hoạt động đặc sắc, ấn tượng nhất được tổ chức trong sự kiện (nếu có). DeThiVan.com Bộ 28 Đề thi Ngữ văn 6 giữa Kì 2 sách Kết Nối Tri Thức (Có đáp án) - DeThiVan.com + Bầu không khí khi diễn ra sự kiện như thế nào? (vui nhộn, náo nhiệt, trang t rọng, ấm áp) + Thái độ, cảm xúc của mọi người ra sao? (vui vẻ, xúc động, hân hoan) ( Học sinh có thể kết hợp linh hoạt các hình thức thuyết minh, sắp xếp các sự v iệc hợp lí đạt điểm tối đa. HS không làm phần khái quát chung về quang c ảnh và các hoạt động chuẩn bị cho sự kiện thì trừ 0,25) * Kết bài: Ý nghĩa của sự kiện và cảm nghĩ của người viết (sự kiện có ý nghĩa g ì với bản thân em, với tất cả mọi người? Qua sự kiện đó, em có suy nghĩ, tình cảm gì?) ) (Học sinh có thể kết bài linh hoạt, trình bày hợp lí đạt điểm tối đa. d . Diễn đạt: 0,25 Đ ảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn . e . Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo 0,25 T ổng điểm 10,0 DeThiVan.com Bộ 28 Đề thi Ngữ văn 6 giữa Kì 2 sách Kết Nối Tri Thức (Có đáp án) - DeThiVan.com Đ Ề SỐ 2 Đ Ề KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II U BND HUYỆN QUẾ SƠN M ôn: Ngữ văn - Lớp 6 TRƯỜNG THCS QUẾ XUÂN T hời gian: 90 phút (Không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC - HIỂU (5 ĐIỂM) Đ ọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu: “ Tự nhiên, một hôm có một đàn chim lớn bay từ phương tây lại, đậu đen ngòm cả một bãi cát. Rồi c húng bay đến trước mặt hai vợ chồng kêu váng cả lên, thả xuống năm sáu hột. Ít lâu sau từ những hột ấy m ọc ra một loại cây dây bò lan xanh um cả bãi, có rất nhiều quả xanh mướt, to bằng đầu người. Mai trẩy m ột quả, bổ ra thấy ruột đỏ hồng, hột đen nhánh. Vợ chồng con cái cùng nếm thấy vị ngòn ngọt thanh thanh, Mai reo lên: - Ôi đây là thứ dưa lạ, chưa từng thấy bao giờ. Hãy gọi nó là dưa tây, vì thứ dưa này được bầy chim đ ưa từ phương tây lại từ đất liền ra cho chúng ta. Trời nuôi sống chúng ta rồi. ( Nguyễn Đổng Chi, Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, tập 1, NXB KHXH, 1976, tr. 81) * Lựa chọn đáp án đúng từ câu 1 đến câu 4 C âu 1 (0.5 điểm). Đoạn trích trên thuộc thể loại nào? A . Truyện cổ tích. B. Truyện đồng thoại. C. Truyện truyền thuyết. D. Truyện thần thoại. C âu 2 (0.5 điểm). Dòng nào sau đây chỉ gồm các từ láy? A . đỏ hồng, thanh thanh. B. ngòn ngọt, đỏ hồng. C. thanh thanh, ngòn ngọt. D. thanh thanh, xanh um. C âu 3 (0,5 điểm). Cái gì được thả xuống bãi cát bởi đàn chim? A . Một số hột. B. Những viên đá. C. Những chiếc lá. D. Các nhánh cây. C âu 4 (0,5 điểm). Biện pháp tu từ nhân hoá trong câu "Trời nuôi sống chúng ta rồi." có tác dụng gì? A . Thể hiện sự gần gũi, thân thuộc giữa con người và thiên nhiên. B . Gợi lên hình ảnh một người mẹ chăm sóc cho con cái. C . Nhấn mạnh sự quan trọng của thiên nhiên đối với cuộc sống con người. D . Tạo cảm giác an toàn và được bảo vệ cho các nhân vật trong câu chuyện. T hí sinh trả lời các câu hỏi/ yêu cầu sau: C âu 5 (0,75 điểm). Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy loại quả lạ đó có thể ăn được? Câu 6 (0,75 điểm). Câu nói của nhân vật Mai: “Trời nuôi sống chúng ta rồi.” cho em biết được cảm xúc, tâm trạng gì của nhân vật? C âu 7 (0,75 điểm). Từ những gì được gợi lên trong đoạn trích, em suy nghĩ như thế nào về mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên? C âu 8 (0,75 điểm). Qua đoạn trích, em có suy nghĩ gì về những điều kì lạ trong cuộc sống? II. VIẾT (5.0 ĐIỂM) Đ óng vai nhân vật, kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích (ngoài sách giáo khoa em đang học). ----------------HẾT------------------ DeThiVan.com Bộ 28 Đề thi Ngữ văn 6 giữa Kì 2 sách Kết Nối Tri Thức (Có đáp án) - DeThiVan.com H ƯỚNG DẪN CHẤM Câu Nội dung Điểm I. ĐỌC - HIỂU: (5 ĐIỂM) 1 A 2 C 3 A 4 C C hi tiết cho thấy loại quả lạ đó có thể ăn được là “vợ chồng con cái cùng nếm thấy vị ngòn 0,75 5 ngọt thanh thanh,” C âu nói của nhân vật Mai: “Trời nuôi sống chúng ta rồi.” thể hiện nhiều cảm 0,75 x úc và tâm trạng sâu sắc của nhân vật. Tuỳ vào cách hiểu của mỗi cá nhân học sinh m à các em đưa ra nhận định khác nhau. Những nhận định hợp lo-gic sẽ được ghi nhận và đánh giá cao. 6 Ví dụ: - Niềm vui và hạnh phúc của Mai. - Lòng biết ơn của Mai với thiên nhiên. - Mai có cảm giác an toàn và yên tâm. - Mai cảm nhận được sự kết nối của mình với thiên nhiên. Đ oạn trích có thể đưa đến nhiều ý nghĩ về mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên. Ví dụ: - Giữa con người và thiên nhiên có mối quan hệ thân thuộc, gắn bó. Thiên nhiên b ao bọc con người, luôn dành cho con người nhiều cơ hội tốt đẹp để cải thiện cuộc sống. 7 - Thiên nhiên là nguồn sống, thiên nhiên cung cấp cho con người những nguồn thực p hẩm cần thiết để sống, như loại dưa lạ mà đàn chim mang đến. Điều này phản ánh s ự phụ thuộc của con người vào thiên nhiên để tồn tại và phát triển. M ức 1: HS trình bày được 1 ý hoàn chỉnh hợp lý, diễn đạt tốt, không mắc chính tả. 0,75 M ức 2: HS trình bày được ý chưa hoàn hoàn chỉnh hoặc diễn đạt chưa thật tốt, còn 0,5 m ắc lỗi chính tả. M ức 3: HS viết lạc đề hoặc không viết gì. 00 C uộc sống vốn chứa đựng rất nhiều điều kì lạ, nhưng những điều ấy chỉ thực sự đến v ới ai không ngừng vươn tới và biết cách nâng niu, đón nhận nó. Có thể xem điều k ì lạ là món quà được dành để tặng riêng cho những người xứng đáng. 8 M ức 1: HS trình bày được 1 ý hoàn chỉnh hợp lý, diễn đạt tốt, không mắc chính tả. 0,75 M ức 2: HS trình bày được ý chưa hoàn hoàn chỉnh hoặc diễn đạt chưa thật tốt, còn 0,5 m ắc lỗi chính tả. M ức 3: HS viết lạc đề hoặc không viết gì. 00 II. VIẾT (5 ĐIỂM) Đ óng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích. DeThiVan.com Bộ 28 Đề thi Ngữ văn 6 giữa Kì 2 sách Kết Nối Tri Thức (Có đáp án) - DeThiVan.com Tiêu chí đánh giá Điểm * Yêu cầu chung: - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn kể chuyện. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, lời kể lôi cuốn, sinh động; hạn c hế mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Bước đầu biết kết hợp giữa tự sự với các yếu tố miêu tả và biểu cảm. * : Yêu cầu cụ thể a . Đảm bảo cấu trúc bài văn kể chuyện: 0,5 - Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài; - ở Chuyện được kể ngôi thứ nhất; - Đóng vai nhân vật để kể chuyện; - Thể hiện được cảm xúc của người viết trước sự việc được kể. b Đ. Xác định đúng yêu cầu của bài văn tự sự: óng vai một nhân vật trong câu chuyện cổ 0,5 t ích mà em thích và kể lại câu chuyện đó. c . Triển khai bài văn tự sự theo một trình tự phù hợp: Vận dụng tốt kĩ năng làm bài văn tự s ự; học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau, sau đây là một số gợi ý: * Mở bài: Giới thiệu nhân vật được đóng vai và câu chuyện được kể. 0,5 * Thân bài: 2,0 + Giới thiệu thời gian, không gian xảy ra câu chuyện và những nhân vật có liên quan. + Kể lại các sự việc trong câu chuyện. * Kết bài: + Kết thúc câu chuyện 0.5 + Liên hệ nêu ý nghĩa câu chuyện và bài học của bản thân. * Lưu ý: Các chi tiết được sắp xếp theo trình tự thời gian; sáng tạo thêm về lời kể, chi tiết; t ập trung vào các chi tiết kì ảo; bổ sung các yếu tố miêu tả, biểu cảm để tả người, tả vật hay t hể hiện cảm xúc của nhân vật. d . Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về trải nghiệm. 0,5 e . Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,5 DeThiVan.com Bộ 28 Đề thi Ngữ văn 6 giữa Kì 2 sách Kết Nối Tri Thức (Có đáp án) - DeThiVan.com ĐỀ SỐ 3 UBND HUYỆN QUẾ SƠN KIỂM TRA GIỮA KỲ 2 TRƯỜNG THCS QUẾ HIỆP MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 6 Thời gian 90 phút (không kể giao đề) Phần I: ĐỌC - HIỂU (6 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu: SỰ TÍCH HOA CÚC TRẮNG Ngày xưa, có một gia đình nghèo gồm hai mẹ con sống nương tựa vào nhau, cuộc sống của họ bình yên trong một ngôi nhà nhỏ. Người mẹ hàng ngày tần tảo làm lụng nuôi con. Người con thì cũng hiếu thảo, biết vâng lời mẹ và chăm chỉ học hành. Một ngày kia, người mẹ bỗng lâm bệnh nặng, mặc dù người con rất thương mẹ, chạy chữa biết bao thầy lang giỏi trong vùng cũng không chữa khỏi cho mẹ. Em buồn lắm, ngày ngày đều cầu phúc cho mẹ. Thương mẹ, người con quyết tâm đi tìm thầy nơi khác về chữa bệnh. Người con đi mãi, qua bao nhiêu làng mạc, núi sông, ăn đói mặc rách vẫn không nản lòng. Đến một hôm, khi đi ngang qua một ngôi chùa, em xin nhà sư trụ trì được vào thắp hương cầu phúc cho mẹ. Lời cầu xin của em khiến trời nghe cũng phải nhỏ lệ, đất nghe cũng cúi mình. Lời cầu xin đó đến tai Đức Phật từ bi, Người cảm thương tấm lòng hiếu thảo đó của em nên đã tự mình hóa thân thành một nhà sư. Nhà sư đi ngang qua chùa và tặng em một bông hoa trắng rồi nói: - Bông hoa này là biểu tượng của sự sống, là bông hoa chứa đựng niềm hi vọng, là ước mơ của loài người, là thần dược để chữa bệnh cho mẹ con, con hãy mang nó về chăm sóc. Nhưng phải nhớ rằng, cứ mỗi năm sẽ có một cánh hoa rụng đi và bông hoa có bao nhiêu cánh thì mẹ con chỉ sống được bấy nhiêu năm. Nói rồi nhà sư biến mất. Em nhận bông hoa, cảm tạ Đức Phật, lòng em rất đỗi vui mừng. Nhưng khi đếm những cánh hoa, lòng em bỗng buồn trở lại khi biết rằng bông hoa chỉ có năm cánh, nghĩa là mẹ em chỉ sống được thêm với em có năm năm nữa. Thương mẹ quá, em nghĩ ra một cách, em liền liều xé nhỏ những cánh hoa ra thành nhiều cánh nhỏ, nhiều đến khi không còn đếm được bông hoa có bao nhiêu cánh nữa. Nhờ đó mà mẹ em đã khỏi bệnh và sống rất lâu bên người con hiếu thảo của mình. Bông hoa trắng với vô số cánh nhỏ đó đã trở thành biểu tượng của sự sống, là ước mơ trường tồn, là sự hiếu thảo của người con đối với mẹ, là khát vọng chữa lành mọi bệnh tật cho mẹ của người con. Ngày nay, bông hoa đó được người đời gọi là hoa cúc trắng. (Phỏng theo Truyện cổ tích Nhật Bản - Sách Ngựa Gióng) DeThiVan.com
File đính kèm:
bo_28_de_thi_ngu_van_6_giua_ki_2_sach_ket_noi_tri_thuc_co_da.pdf

